Ở các bài trước chúng ta đã được học về các nói nguyên nhân với [から], thì trong bài viết ngữ pháp Minna no Nihongo bài 39 chúng ta sẽ được học thêm các cách nói nguyên nhân khác với cách sử dụng vừa tương đương vừa khác nhau tùy theo tình huống. Bện cạnh đó, chúng ta còn được học mẫu câu [とちゅうで], đây là mẫu câu thông dụng có thể dùng cả trong văn viết và văn nói. Nếu các bạn tò mò muốn biết nó nghĩa là gì và dùng như thế nào thì hãy cùng bắt đầu bước vào bài học nhé!
1. Động từ/ tính từ / danh từ + て/で,~
Cách dùng :
Chỉ nguyên nhân, mệnh đề sau là kết quả của mệnh đề đầu (nguyên nhân)
Cách chia động từ, tính từ và danh từ :
- Động từ
Khẳng định : động từ thể て,~
Phủ định : Động từ thể ない なくて,~ - Tính từ
Tính từ đuôi い: Bỏ [い] thêm [くて]
Tính từ đuôi な: Bỏ [な] thêm [で] - Danh từ :
Thêm [で]
Dùng trong các trường hợp sau :
- Tính từ, động từ biểu hiện cảm giác, tâm trạng
Ví dụ :
ニュースをきいて、びっくりしました
Tôi đã ngạc nhiên khi nghe tin
かそくにあえなくて、さびしいです
Không gặp được gia đình nên tôi buồn - Động từ chỉ khả năng, trạng thái
Ví dụ :
どようびは つごうがわるくて、いけません
Tôi không thể đi được vì thứ 7 bận rồi
はなしがふくざつで、あまりわかりませんでした
Tôi không hiểu lắm vì câu chuyện phức tạp - Tình huống trong quá khứ
Ví dụ :
じこがあって、バスが おくれてしまいました
Vì có tai nạn nên xe buýt đã đến muộn
じゅぎょうにおくれて、せんせいにしかられました
Vì đến muộn giờ học nên tôi bị thầy giáo mắng
Những trường hợp không thể dùng mẫu câu trên :
- Khi mệnh đề sau có nội dung bao hàm chủ ý thì mệnh đề trước không sử dụng thể [て]、thay vào đó dùng [から]
Ví dụ:
あぶないですから、きかいにさわらないで ください
Vì nguy hiểm, xin đừng sờ vào máy.
あぶなくて、きかいに さわらないで ください( Sai ) - Khi mệnh đề trước và mệnh đề sau của câu có sự liên hệ trước sau về mặt thời gian hay nói cách khác sự việc của mệnh đề trước có trước, sự việc của mệnh đề sau có sau thì ta không thể dùng [て] mà phải dùng [から]
Ví dụ :
あした かいぎが ありますから、きょう じゅんびしなければ なりません
Vì ngày mai có cuộc họp nên hôm nay phải chuẩn bị
あした かいぎが あって、きょう じゅんびしなければなりません(Sai)
3. Danh từ + で
- Cách dùng : khi chỉ nguyên nhân do các danh từ chỉ các hiện tượng tự nhiên hay các biến cố như じこ(tai nạn), じしん (động đất), かじ (hỏa hoạn),… gây ra
Ví dụ :
じこで でんしゃが とまりました
Tai nạn khiến xe điện ngừng chạy
ゆきで しんかんせんが おくれました
Tuyết rơi khiến tàu Shinkansen bị trễ
Chú ý : Không thể sử dụng mẫu câu này nếu mệnh đề sau biểu thi chủ ý
Ví dụ :
びょうきで あした かいしゃを やすみたいです ( SAi )
Vì bị ốm nên ngày mai tôi muốn nghỉ làm
4. Thể thông thường + ので,…
- Nghĩa : Bởi vì
- Cách dùng :
Giống như [~から], [~ので] chỉ nguyên nhân, lý do
Trong khi [~から ] nhấn mạnh nguyên nhân, lý do một cách chủ quan thì [~ので] là cách biểu hiện trình bày một cách khách quan về liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả theo diễn biến tự nhiên
*Danh từ thể thông thường ở đâu phải thay [な] bằng [だ] - Ví dụ :
きぶんがわるいので、おさきに かえっても いいですか
Vì trong người cảm thấy khó chịu nên tôi có thể về trước được không ạ?
バスが なかなか きなかったので、だいがくにおくれました
Vì xe buýt mãi không đến nên tôi bị đi học muộn - Chú ý :
Do là sự biểu hiện nhẹ nhàng, mang tính khách quan nên không thể sử dụng thể mệnh lệnh, thể cấm đoán ở mệnh đề sau
Ví dụ :
あぶないから、きかいにさわるな
Vì nguy hiểm, cấm sờ vào máy
あぶないので、きかいにさわるな ( Sai )
Nếu muốn diễn đạt một cách lịch sự hơn thì có thể nối [の] với thể lịch sự
Ví dụ :
レポートを かかなければなりませんので、きょうは はやく かえります。
Vì phải viết báo cáo, nên hôm nay tôi sẽ về sớm
5. とちゅうで
- Nghĩa : Trên đường …
- Cách dùng : Danh từ の / Động từ nguyên dạng + とちゅうで
- Ví dụ :
じつは くるとちゅうで じこがあってので、ばすがおくれてしまったんです
Sự tình là trên đường đến đây có xảy ra một vụ tai nạn nên xe buýt đến trễ
マラトンのとちゅうで きぶんがわるくなりました
Trên đường chạy maratong, tôi cảm thấy không khỏe
Thế là kết thúc bài ngữ pháp Minna no nihongo bài 39 ngày hôm nay! Hãy cố gắng ôn tập lại tất cả và chuẩn bị tinh thần học bài 40 sắp tới đây nhé!