Các bạn đã ôn lại ngữ pháp Minna no Nihongo bài 21 chưa nào ? Nếu chưa thì hãy nhanh học đi rồi cùng nhau sang bài mới nhé! Và bài mới mà mình muốn giới thiệu đến các bạn hôm nay chính là ngữ pháp Minna no Nihongo bài 22 sau đây.
1. Bổ nghĩa cho danh từ
- Ở bài 2 và bài 8, chúng ta đã học về cách bổ nghĩa danh từ như :
ミラーさんのほん
Sách của anh Miller
あたらしいうち
Nhà mới
きれいなうち
Nhà đẹp - Trong tiếng Nhật khi bổ nghỉa cho danh từ thì phần bổ nghĩa luôn đứng trước phần được bổ nghĩa, cho dù phần bổ nghĩa là từ, ngữ hay câu. Hôm nay chúng ta sẽ được học về cách bổ nghĩa ngoài những gì đã trình bày ở trên.
2. Bổ nghĩa cho danh từ bằng mệnh đề phụ
- Phần đứng trước bổ nghĩa cho danh từ phải ở thể thông thường. Nếu mệnh đề phụ là câu tính từ đuôi [な] thì thay [だ] bằng [な], còn nếu là danh từ thì thay [だ] bằng [の]
Ví dụ :
とうきょうへ いくひと
Người sẽ đi Tokyo
とうきょうへいかないひと
Người không đi Tokyo
とうきょうへいったひと
Người đã đi Tokyo
とうきょうへいかなかったひと
Người đã không đi Tokyo
せがたかくて、かみがくろいひと
Người cao và tóc đen
しんせつで、きれいなひと
Người đẹp và tốt bụng
60さいのひと
Người 60 tuổi - Có thể chọn bất cứ danh từ nào trong câu, rồi chuyển câu thành mệnh để bổ nghĩa cho danh từ đó
Ví dụ :
わたしはせんしゅうえいがをみました。
Tôi đã xem một bộ phim tuần trước
わたしがせんしゅうみたえいが。
Bộ phim mà tôi đã xem tuần trước
わたしはあしたともだちにあいます。
Ngày mai tôi sẽ gặp bạn
わたしがあしたあうともだち。
Người bạn mà ngày mmai tôi sẽ gặp
*Các danh từ in đậm trở thành từ được bổ nghĩa nên các trợ từ đi kèm không còn cần thiết nữa - Phần danh từ được bổ nghĩa được dùng trong nhiều mẫu câu khác nhau (như ミラーさんがすんでいたうち)
Ví dụ :
これは ミラーさんがすんでいたうち です。
Đây là ngôi nhà mà anh Miller đã ở
わたしはミラーさんがすんでいたうち がすきです。
Tôi thích ngôi nhà mà anh Miller đã ở
ミラーさんがすんでいたうちはふるいです。
Ngôi nhà mà anh Miller đã ở thì cũ
3. Danh từ + [が]
- Trong mệnh đề phụ và mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ, chủ ngữ đi kèm với [が]
- Ví dụ :
これはミラーさんがつくってケーキです。
Đây là cái bánh mà anh Miller đã làm
4. Động từ thể từ điển + じかん / ようじ / やくそく
- Khi muốn nói về thời gian làm một việc gì đó, ta dùng động từ thể từ điển đặt trước [じかん]
Ví dụ :
わたしはあさごはんをたべるじかんがありません
Tôi không có thời gian ăn sáng - Khi muốn biễu thị nội dung của về một việc bận hay công chuyện,.. ta dùng động từ thể từ điển đặt trước [ようじ] và [やくそく]
Ví dụ :
ともだちとえいがをみるやくそくがあります。
Tôi có hẹn đi xem phim với bạn
きのうはしやくしょへいくようじがありました。
Hôm qua tôi có công việc phải lên Văn phòng hành chính thành phố
Các bạn hãy mau mau học hết nhé! Không học mà để dồn lại một lần thật sự là không tốt cho cả sức khỏe và cả quá trình học tiếng Nhật đấy! Hãy cố gắng lên nhé!