Các bạn học tiếng Nhật chắc cũng không còn xa lạ gì với giáo trình Minna no Nihongo phải không nào ? Giáo trình Minna no Nihongo là bộ giáo trình học tiếng Nhật sơ cấp chính thức được sử dụng nhiều nhất tại các trường học cũng như các trung tâm tiếng Nhật tại Việt Nam. Giáo trình này bao gồm các bộ sách từ sơ cấp đến trung cấp và được biên soạn dựa theo chuẩn giáo trình đào tạo tiếng Nhật quốc tế. Hôm nay, chúng ta hãy cùng xem qua giáo trình này nhé! Đầu tiên hãy bắt đầu với ngữ pháp Minna no Nihongo bài 1 nhé!
1. N1 は N2 です
- Nghĩa : N1 là N2
- Ví dụ:
わたしは がくせいです。
Tôi là học sinh
さとさんは せんせいです
Sato là giáo viên
*Chú ý: [は] đọc [わ]
2. N1 は N2 じゃありません
- Nghĩa : N1 không phải là N2
- Ví dụ:
わたしは せんせい じゃありません。
Tôi không phải là giáo viên
ワンさんは エンジニアじゃありません
Wan không phải là kĩ sư
3. N1 は N2 ですか
- Nghĩa : N1 có phải là N2 không?
- Cách trả lời :
はい、 N2 です。
いいえ、N2 じゃありません / ではありません。 - Ví dụ:
あなた は さとさんですか。
Bạn có phải là Miller không ?
はい、わたし です。
Vâng, tôi là Miller
あのひと は かいしゃいんですか。
Người kia có phải là Nhân viên văn phòng không ?
いいえ、かいしゃいん じゃありません。
Không, Không phải là nhân viên văn phòng
4. N1 も N2 です
- Nghĩa : N1 cũng là N2
- Ví dụ :
わたしは がくせいです。
Tôi là học sinh
やまださんも がくせいです。
Yamada cũng là học sinh
(さとさんは いしゃ じゃありません。
Sato không phải là bác sĩ
あわやさんも いしゃ じゃありません。
Awaya cũng không phải là bác sĩ
5. N1 は N2 の N3 です
- Nghĩa :N1 là N2 của N3
Danh từ 2 (N2) bổ nghĩa cho Danh từ 3 (N3). Chữ の có nghĩa là của.
- Ví dụ :
わたしは Jellyfish Education のしゃいんです。
Tôi là nhân viên của Jellyfish Education
ミラーさんは ふじだいがく の かぐせいです。
Mira là sinh viên của trường đại học Fuji
*Chú ý:
+ Từ [さん], trong Tiếng Nhật, nó được dùng ngay sau họ của người nghe để thế hiện sự kính trọng khi gọi tên người đó. Từ [さん] không dùng đối với chính bản thân người nói.
+ Trong trường hợp đã biết tên người nghe thì không dùng [あなた] mà dùng tên + [さん] để gọi tên người đó.
Ở trên là danh sách ngữ pháp Minna no Nihongo bài 1, các bạn nhớ học và làm bài tập rồi chúng ta sẽ cùng chuyển qua bài 2 nhé! 頑張ってね!