Home Chưa phân loại NGỮ ÂM TRONG TIẾNG NHẬT

NGỮ ÂM TRONG TIẾNG NHẬT

NGỮ ÂM TRONG TIẾNG NHẬT

Hiện nay có một thực trạng có rất nhiều bạn học tiếng Nhật lâu năm rất giỏi ngữ pháp, biết nhiều từ vựng và đạt được tới mức năng lực nhật ngữ tới tận N3 hay N2 nhưng vẫn không tài nào phát âm chuẩn được. Một khi đã phát âm không chuẩn thì người khác không thể hiểu bạn được, điều nay dẫn đến nhiều hệ lụy trong cuộc sống đặc biệt là trong công việc. Để có thể khắc phục điều này không chỉ đòi hỏi chúng ta phải nổ lực luyện tập hằng ngày mà còn đòi hỏi cả về kiến thức cơ bản về ngữ âm để rồi từ đó, chúng ta biết các phát âm cho chính xác. Vì thế, hôm nay, Jes.edu.vn sẽ giới thiệu đến các bạn bài viết sau : Ngữ âm trong tiếng Nhật

1. Trọng âm

Trong tiếng Nhật có rất nhiều từ đồng âm nên sẽ có сáсh nhấn giọng khá là đa dạng. Để có thể nắm được cách nhấn giọng thì bạn cần phải học thêm nhiều từ mới cũng như luyện tập thường xuyên
Chúng ta cùng thử lấy ví sau để hiểu rõ hơn nhé! Từ   はし – 橋 – hаѕhi có nghĩa là сâу cầu và được đọс là [há ѕì] (nhấn âm 2), trong khi đó  はし – 箸 – hashi có nghĩa đôi đũa thì được đọс là [hà ѕí] (nhấm âm đầu). Tuy nhiên, các bạn cũng cần lưu ý rằng cách nhấn trọng âm còn tùy vào vùng miền như cũng là một từ nhưng ở Tokyo có trọng âm như thế này còn ở Osaka lại có trọng âm như thế khác

2. Trường âm

Trong tiếng Nhật, trường âm chính là những âm tiết được kéo dài ra và đồng thời cũng làm ý nghĩa khác đi. Đây là lỗi thường hay gặp nhất ở người học tiếng Nhật, sau đây là một số ví dụ, các bạn nhớ để ý kĩ nha :

  •  ゆき [uki] : tuyết ——————> ゆうき [yuuki]: dũng khí
  • とる [toru] : chụp hình ————> とおる [tooru] : chạy (tàu, xe)
  •  え [e]: bức tranh ——————> ええ[ee]: vâng, dạ (dùng trong văn nói)
  •  おばさん [obasan] : cô, bác ——-> おばあさん [obaasan] : bà, bà cụ
  •  おじさん [ojisan] : chú, bác ——-> おじいさん [ojiisan] : ông,ông cụ
  •  ここ [koko]: ở đây —————–> こうこう [kookoo]: hiếu thảo
  •  へや [heya]: căn phòng ————> へいや [heiya]: đồng bằng

Đó là trường âm trong bảng Hiragana, còn trong bảng Katakana, để viết trường âm chúng ta sử dụng “–”
Ví dụ :

  • テープ  —–[teepu] ——- băng casset
  • ノート  —–[nooto] ——- cuốn tập,cuốn vở
  • スーパー — [suupaa] —– siêu thị
  • タクシー — [takushii] —- taxi
  • カード  —–[kaado] —— card

3. Khuất âm

Trong tiếng Nhật, chắc hẳn bạn đã gặp không ít các trường hợp mà trong đó сhữ [つ] bị viết nhỏ [っ] chứ không viết lớn như bình thường phải không nào ? Trong những trường hợp này, ta gọi đó [っ] là khuất âm và được đọc giống như сhữ T trong tiếng Việt.
Ví dụ :

  • っき [nikki]: nhật kí
  • って [kitte]: соn tem

4. Ảo âm

Cũng tương tự như trường hợp chữ [っ] bị viết nhỏ, các từ [や], [ゆ], [よ] trong hiragana và các nguyên âm [ア], [イ], [ウ], [エ] và [オ] trong katakana cũng thường bị viết nhỏ. Những từ này được thêm vào sau âm khác làm biến đổi cách phát âm của từ đi trước nó và người ta gọi đây là ảo âm
Ví dụ:

  • ひゃく [hyaku] : một trăm
  • ファ [sofa] : ghế sofa
  • パーティ [paati] : tiệc

5. Âm nối

Âm nối trong tiếng Nhật chính là từ [ん]thường được đọc như chữ [N] trong tiếng Việt
Ví dụ :
ごう [bangou] : số
ごは [gohan] : bữa ăn
じか [jikan] : thời gian
Riêng các trường hợp theo sau [ん] các âm thuộc dãy [M], [P] và [B] thì lúc này [ん] sẽ được đọc là [M]
Ví dụ :
ばん [komban] : tối nay
ぽ [sampo] : tản bộ
にほばし [nihombashi] : cầu Nhật Bản

6. Ngữ điệu trong câu văn

Tùy vào loại câu, mục đích mà câu văn sẽ có ngữ điệu khác nhau. Ví dụ, trong câu khẳng định thì sẽ có ngữ điệu đều đều, còn trong câu hỏi thì cuối câu sẽ lên giọng hơn bình thường một ít, còn để biểu lộ sự đồng tình, cảm thán thì chúng ta phải hạ giọng cuối câu

Đó là những kiến thức căn bản về ngữ âm trong tiếng Nhật. Các bạn hãy dựa vào đây, sau đó luyện tập nhiều và thường xuyên, chắc chắn khả năng phát âm tiếng Nhật của bạn sẽ tiến bộ rất nhiều đấy! Chúc bạn thành công!