Home Học tiếng Nhật Học âm ghép tiếng Nhật (ảo âm) đơn giản và hiệu quả nhất

Học âm ghép tiếng Nhật (ảo âm) đơn giản và hiệu quả nhất

Học âm ghép tiếng Nhật (ảo âm) đơn giản và hiệu quả nhất

Sau khi đã học thuộc lòng hai bảng chữ cái Hiragana và Katakana, hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục làm quen và học âm ghép tiếng Nhật (ảo âm) đơn giản và hiệu quả nhất trong bài viết sau đây. OK Let’s go!

1. Âm ghép (ảo âm) trong tiếng Nhật

Âm ghép (Youon) trong tiếng Nhật được ghép từ những chữ cái hàng i bắt đầu từ hàng k (trừ âm “n”). Các âm được ghép cùng với phụ âm trên là 「ャ、ュ、ョ」 nhỏ (bằng 1/2 chữ thường), được viết ở phía trái bên dưới của phụ âm đứng trước tạo nên âm ghép.

Bảng âm ghép tiếng Nhật
Bảng âm ghép Hiragana và Katakana. | Nguồn: Internet

1.1 Âm ghép với chữ ん trong Hiragana (ン trong Katakana)

Trong bảng chữ cái Hiragana, âm ん (hoặc ン trong Katakana) được phát âm là “um.” Nhưng ん hoặc ン không bao giờ đứng một mình mà phải viết đằng sau một chữ khác. Khi đứng sau các chữ cái khác, nó sẽ trở thành âm “n,” giống như trong tiếng Việt.

Ví dụ:

  • Trong bảng chữ cái Hiragana
    あん= a+ n = an (Đậu đỏ)
    よん= yo + n = yon (Tôi)
    ぱん= pa + n = pan (Hoang vắng)
  • Tương tự, trong bảng chữ cái Katakana
    オン = o + n = on (Ngày)
    トン = to + n = ton (Tấn)
    ノン = no + n = non ( Không)

Lưu ý: Khi học về âm ghép trong tiếng Nhật, hãy lưu ý các chữ cái cột [e] như え (e), け (ke), せ (se), ぜ (ze), và cột [o] như お (o), こ (ko), そ (so), の (no), も (mo),…khi đọc sẽ không đọc là “e” và “o,” mà đọc thành “ê” và “ô.” Nhưng khi ghép với ん (n) thì sẽ đọc chúng là “e” và “o.”

Ví dụ: て có phiên âm là “te” nhưng khi đọc sẽ đọc là “tê”. Nhưng khi ghép với ん được てん phiên âm là “ten” và vẫn đọc là “ten”.

Nguyên tắc này áp dụng cho cả bảng chữ cái Hiragana và Katakana trong tiếng Nhật.

1.2 Trường hợp âm ghép đặc biệt

Khi ký tự ん/ ン được ghép với những chữ cái khác sẽ thành âm “m” trong tiếng Việt thay vì “n” như các trường hợp khác.

Tuy nhiên, khi mới bắt đầu học, bạn chỉ cần nhớ rằng trong âm ghép ん/ ン tương ứng với chữ “n” trong tiếng Việt. Và những chữ trong cột [e], [o] khi ghép với ん/ ン khi đọc sẽ mất mũ “^”.

1.3 Âm ghép trường âm

Trường âm có thể được hiểu là những âm dài, âm đôi, gồm các từ gấp đôi các nguyên âm あ, い, う, え, お. Khi một từ có trường âm sẽ đọc từ đó dài hơn so với thông thường. Từ đó trường âm cũng làm thay đổi cả nghĩa của từ.

Ví Dụ:

  • おばさん (Obasan) = cô ,dì đổi sang trường âm là おばあさん (Obaasan) = bà ngoại,bà nội
  • おじさん (Ojisan) = chú,cậu có trường âm là おじいさん(Ojiisan) = ông ngoại,ông nội

2. Nguyên tắc ghép âm như sau:

+ Với trường âm cột (i) (い、き、し、ち、み…) thêm kí tự い đằng sau.
Ví dụ: おにいさん (o-nii-san)

+ Với trường âm cột (u) (う、く、む、ぶ、ぷ、ぬ…) thêm kí tự う.
Ví dụ: くうき (kuu-ki)

+ Với trường âm cột (a) (あ、か、さ、た、だ、な…) thêm kí tự あ vào sau chúng.
Ví dụ: おかあさん (o-kaa-san).

+ Với trường âm cột (e) (え、べ、け、ね,…) thêm kí tựい (có một số trường hợp đặc biệt cần thêm え đằng sau, chẳng hạn おねえさん = chị gái)
Ví dụ: あねえさん (aneesan), えいご (eigo)

+ Với trường âm cột (o) (お、こ、の、よ、ぼ …) thêm kí tự う(1 vài trường hợp bạn cần thêm お vào sau, như おおきい = to lớn 、とおい = xa,…)
Ví dụ: きのう (ki-nou), おおきい (ooki)

Việc học âm ghép tiếng Nhật (ảo âm) và sử dụng chúng đúng cách sẽ giúp bạn nắm vững tiếng Nhật. Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm đến bài viết này nhé!

>>> Xem thêm:

BẢNG CHỮ CÁI HIRAGANA

Bảng chữ cái Katakana