Tiếng Nhật khác biệt hoàn toàn so với các ngôn ngữ khác trên thế giới vì có đến ba bảng chữ cái thay vì một bảng chữ cái chung. Bảng chữ cái tiếng Nhật khó học nhất là Kanji. Để học bảng chữ cái này, trước tiên bạn phải nắm vững và ghi nhớ các ký tự của bảng chữ cái mềm tiếng Nhật và bảng chữ cái cứng tiếng. Vậy bảng chữ cái cứng tiếng Nhật và bảng chữ cái mềm tiếng Nhật có điểm chung và điểm khác nhau như thế nào? Cùng tìm hiểu nhé!
Bảng chữ cái mềm
Bảng chữ cái mềm của tiếng Nhật là cách người Việt gọi khi học ngôn ngữ này để dễ phân biệt hơn. Vì tiếng Nhật có tới ba bảng chữ cái nên thay vì gọi chính xác bằng tên, người Việt gọi tên theo đặc thù kiểu chữ để dễ nhớ hơn. Trên thực tế, bảng chữ cái mềm là Hiragana được đánh giá là khá khó học.
Trước đây, bảng chữ cái mềm mang đậm nét truyền thống của người Nhật được phái nữ sử dụng rất nhiều do đặc thù nét viết mềm mại giống với sự dịu dàng, tính cách nữ tính của các cô gái Nhật. Tuy nhiên, cho đến ngày nay, kiểu chữ này được sử dụng rộng rãi ở Nhật Bản và trở thành bảng chữ cái đầu tiên mà người nước ngoài hoặc trẻ em đến từ xứ sở hoa anh đào phải học và thành thạo trên hành trình học tiếng Nhật.
Bảng chữ cái cứng
Bảng chữ cứng hay còn gọi là chữ Katakana. Tên này cũng được Việt hóa dựa trên đặc điểm của kiểu dáng nét chữ. Bản chất của các chữ cái trong bảng chữ cái cứng tiếng Nhật được tạo thành từ các nét chữ, đường cong và góc cạnh.
Chữ mềm là loại chữ đầu tiên cần học, loại chữ thứ hai bạn cần học là Katakana. Chữ bày chủ yếu được sử dụng để phiên âm các từ mượn, từ nước ngoài sang tiếng Nhật. Trong tiếng Nhật hiện đại, katakana thường được dùng để phiên âm những chữ có nguồn gốc ngoại lai (gọi là gairaigo) sang tiếng Nhật gốc. Bởi vì trong ngôn ngữ gốc của họ, những từ này không tồn tại, cũng không có quy ước hay cách đọc và viết những từ đó.
Sự giống nhau và khác nhau giữa bảng chữ mềm với bảng chữ cứng
Giống nhau
Bảng chữ cái mềm tiếng Nhật tuy không khó học như 2 loại bảng chữ cứng và chữ Hán nhưng rất dễ nhầm lẫn nó với các bảng khác, đặc biệt là bảng chữ cứng về cách đọc. Điểm giống nhau giữa hai loại bảng chữ cái tiếng Nhật này là chúng đều là chữ tượng hình và có cách đọc tương đối giống nhau vì đều là bảng chữ cái do người Nhật sáng tạo ra và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng được coi là ngôn ngữ chính thức của cả một quốc gia. Ngoài ra, hai loại chữ này đều là ký tự phiên âm thuần túy và có cách đọc tương tự như các ký tự trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Khác nhau
Với bảng chữ cái mềm
Nhìn bằng mắt thường có thể thấy điểm khác biệt đầu tiên và lớn nhất chính là cách viết các kí tự. Chữ mềm được tạo thành từ nhiều nét, các nét đều mềm mại và cong hơn chữ cứng. Mang đến cảm giác mềm mại, nhẹ nhàng và thục nữ hơn một chút.
Hầu hết các chữ này đều được sử dụng với chức năng chính là làm trợ động từ, trợ từ trong câu biểu thị chức năng mối quan hệ của câu và làm rõ nghĩa của các chữ Hán vay mượn. Vì vậy, đây được coi là bảng chữ cái dễ học và đơn giản nhất mà bất kỳ người học tiếng Nhật nào cũng phải học trước tiên để có thể giao tiếp ở mức cơ bản nhất.
Với bảng chữ cái cứng
Các chữ cái được tạo thành những nét gấp khúc, thẳng và góc nhọn, nếu nhìn bằng mắt, bạn sẽ cảm nhận được sự mạnh mẽ và dứt khoát của từng chữ. Khác hẳn với đặc điểm mềm mại, uyển chuyển của bảng chữ cái mềm tiếng Nhật. Hầu hết các chữ cái này được sử dụng với chức năng chính là phiên âm các từ mượn từ nước ngoài như viết tên người, tên thành phố, đường sá,… Đồng thời, chúng còn được sử dụng rộng rãi trong các áp phích, quảng cáo,… đặc biệt là trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
Phía trên là sự khác biệt về bảng chữ cái cứng tiếng Nhật và bảng chữ cái mềm tiếng Nhật mà chúng tôi đã giải thích cho bạn đọc. Hy vọng rằng đó sẽ là những thông tin bổ ích để giúp bạn chinh phục hành trình học tiếng Nhật của mình nhé.