Thành Ngữ là những câu nói ngắn và mang ý nghĩa, đặc biệt là mang hình ảnh về cuộc sống. Đôi khi Thành Ngữ còn là phương châm sống, thể hiện màu sắc cho 1 đất nước nào đó, Nhật Bản cũng vậy. Cùng xem 1 số thành ngữ tiếng Nhật về cuộc sống hay nhất và thường dùng nhé!
1. 勤勉は賢さを補う : きんべん (kinben)
賢い かしこい (kashikoi ) Thông minh.
補う おぎなう ( oginau ) đền bù cho
(Câu này có nghĩa là cần cù bù thông minh)
2. 雀の涙: Suzume no namida
すずめ(chim sẻ), の(giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là của), なみだ(nước mắt); “Nước mắt chim sẻ” hay nói như người Việt Nam “Bé như mắt muỗi” , có nghĩa là rất ít, rất nhỏ, không có gì đáng kể.
3. 一期一会: Ichigo ichie
いちご(đời người), いちえ(gặp một lần). “Đời người chỉ gặp một lần”. Câu này có thể hiểu là: “nhất kỳ nhất hội”. Câu này có nguồn gốc từ một Triết lý trong Trà Đạo. Triết lý này cho rằng : mọi cuộc gặp gỡ của chúng ta với một ai đó đều chỉ có một lần nên chúng ta nên trân trọng cuộc gặp gỡ ấy, đối xử với người đó bằng tấm lòng chân thành để về sau không phải tiếc nuối. (Ai đọc Hana yori dango chắc không lạ gì câu này)
4. 雨降って地固まる: Ame futte ji katamaru
あめ(mưa), ふって(thể Te của động từ Furu, có nghĩa là rơi), じ(đất), かたまる(cứng lại); “Mưa xong thì đất cứng lại”, có nghĩa là : sau những rắc rối, khó khăn là sự bắt đầu của những điều tốt đẹp.
5. 花よりだんご: Hana yori dango
はな(hoa), より(hơn), だんご(bánh hấp); “bánh hấp hơn hoa”, có nghĩa là : thái độ, cách suy nghĩ thực tế đối với cuộc sống, chọn những thứ có giá trị thực tế hơn là nhưng thứ chỉ để làm đẹp hoặc chỉ có giá trị tinh thần .
6. 水に流す: Mizu ni nagasu
みず(nước), に(giới từ, trong câu này có nghĩa là vào trong), ながす(làm, để cho chảy);”Để cho chảy vào trong nước” hay nói như người Việt Nam là ” Hãy để cho quá khứ là quá khứ”, có nghĩa là : quên nhưng rắc rối và những điều không hay trong quá khứ, hòa giải và làm lại từ đầu.
7. おれんに腕押し: Oren ni udeoshi
おれん(rèm cửa ra vào của hiệu ăn), に(giới từ, trong câu này là giới từ chỉ sự tác động), うで(cánh tay), おし(đẩy); “Cánh tay đẩy rèm cửa”. Câu này có thể hiểu là “đánh vào không khí (thì không có kết quả gì)”, có nghĩa là : một phía có chủ động đến đâu thì phía kia cũng không có hoặc không không biểu lộ phản ứng gì.
8. 目が肥える: Me ga koeru
め(mắt), が(giới từ chỉ chủ đích), こえる(phong phú, giàu có) “Mắt phong phú”. Nói như người Việt mình là “có con mắt tinh đời(đối với sự vật)”. Câu này chỉ những người có nhiều kinh nghiệm nhìn ngắm sự vật nên có khả năng nhận ra giá trị của một vật.
9. 雀の涙: Suzume no namida
すずめ(chim sẻ), の(giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là của), なみだ(nước mắt); “Nước mắt chim sẻ” hay nói như người Việt Nam “Bé như mắt muỗi” , có nghĩa là rất ít, rất nhỏ, không có gì đáng kể.
10. 大風呂敷を広げる: Ooburoshi o hirogeru
おお(to, lớn), ふろしき(khăn tắm), を(giới từ chỉ mục tiêu), ひろげる(trải rộng ra); “Trải rộng chiếc khăn tắm lớn” có nghĩa là : nói hoặc vẽ ra một kế hoạch không có khả năng thực hiện.
11. 一期一会: Ichigo ichie
いちご(đời người), いちえ(gặp một lần). “Đời người chỉ gặp một lần”. Câu này có thể hiểu là: “nhất kỳ nhất hội”. Câu này có nguồn gốc từ một Triết lý trong Trà Đạo. Triết lý này cho rằng : mọi cuộc gặp gỡ của chúng ta với một ai đó đều chỉ có một lần nên chúng ta nên trân trọng cuộc gặp gỡ ấy, đối xử với người đó bằng tấm lòng chân thành để về sau không phải tiếc nuối. (Ai đọc Hana yori dango chắc không lạ gì câu này)
12. 雨降って地固まる: Ame futte ji katamaru
あめ(mưa), ふって(thể Te của động từ Furu, có nghĩa là rơi), じ(đất), かたまる(cứng lại); “Mưa xong thì đất cứng lại”, có nghĩa là : sau những rắc rối, khó khăn là sự bắt đầu của những điều tốt đẹp.
13. 花よりだんご: Hana yori dango
はな(hoa), より(hơn), だんご(bánh hấp); “bánh hấp hơn hoa”, có nghĩa là : thái độ, cách suy nghĩ thực tế đối với cuộc sống, chọn những thứ có giá trị thực tế hơn là nhưng thứ chỉ để làm đẹp hoặc chỉ có giá trị tinh thần .
14. 鶴の一声: Tsuru no hitokoe
つる(con sếu), の(giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là của), ひとこえ( một tiếng kêu); “Sếu” trong câu này tượng trưng cho người có quyền lực, “Một tiếng kêu của con sếu”, hay nói như người Việt “Miệng nhà quan có gang có thép”, có nghĩa là : một tiếng nói của người có quyền lực cũng đủ để quyết định sự việc.
15. 渡りに船: Watari ni fune
わたり(lối đi, đường đi qua), に(ở, trên), ふね(thuyền); “Con thuyền trên lối đi”, tương tự tục ngữ của Việt Nam “chết đuối vớ được cọc” hoặc “buồn ngủ gặp chiếu manh”, có nghĩa là : dịp may đến đúng lúc đang gặp khó khăn hoặc điều đang mong ước bỗng nhiên thành hiện thực.
16. 水に流す: Mizu ni nagasu
みず(nước), に(giới từ, trong câu này có nghĩa là vào trong), ながす(làm, để cho chảy);”Để cho chảy vào trong nước” hay nói như người Việt Nam là ” Hãy để cho quá khứ là quá khứ”, có nghĩa là : quên nhưng rắc rối và những điều không hay trong quá khứ, hòa giải và làm lại từ đầu.
17. 二足のわらじ: Nisoku no waraji
にそく(hai đôi), の(giới từ chỉ sở hữu, có nghĩa là của), わらじ(dép rơm); “Hai đôi dép rơm”. Câu này có thể hiểu là “một người đi hai chiếc dép rơm khác nhau” hay “một người làm hai công việc cùng một lúc”, có nghĩa là : một người kiêm cùng một lúc hai công việc có tính chất khác nhau.
18. 猫猫に小判: Neko ni koban
ねこ(con mèo), に( giới từ, trong câu này có nghĩa là dối với), こばん(tiền xu làm bằng vàng trong thời kỳ phong kiến của Nhật Bản); “Đồng bằng vàng đối với mèo”, tương tự với câu tục ngữ Việt Nam “Đàn gẩy ai trâu”, có nghĩa là : bất kỳ thứ gì, dù có giá trị đến mấy cũng không có ý nghĩa gì đối với những người không hiểu được giá trị của nó.
19. 下駄をあずける: Geta o azukeru
げた(guốc gỗ của Nhật), を(giới từ chỉ mục tiêu), あずける(gởi ký thác) “Gởi ký thác guốc gỗ”. Nói như người Việt mình là ” đá bóng sang chân người khác”. Câu này có nghĩa là : giao việc xử lý, giải quyết những công việc của mình, liên quan đến mình cho người khác.
20. 竹を割ったよう: Take o watta you
たけ(tre), を(giới từ chỉ mục tiêu), わった(thể Ta của động từ waru, nghĩa là bẻ), よう(giống); “Giống như bẻ tre”. Câu này có thể hiểu là “giống như khi bẻ đôi một thanh tre một cách dứt khoát”. Câu này chỉ người có tâm tính cởi mở, thẳng thắn.
21. 七転び八起き: Nana korobi ya oki
なな(7), ころび(ngã), や(số tám), おき(dậy); “7 lần ngã 8 lần đứng dậy”. Câu này có thể hiểu là “cuộc đời lúc lên lúc xuống”, tương tự một câu tục ngữ của Việt Nam “sông có khúc, người có lúc”. Có nghĩa là : dù có thất bại có lặp đi lặp lại nhiều lần cũng không nản chí, gượng dậy và cố gắng đến cùng.
22.頭の上の蝿を追え (あたまのうえのはえをおえ) (Atama no ue no hae o oe)
Trực dịch: “Hãy đuổi con ruồi ở trên đầu mình trước đi.”
Giải nghĩa: Hãy lo cho bản thân mình trước khi đi lo cho người khác.
Thành ngữ tương đương trong tiếng Việt: “Ốc không mang nổi mình ốc lại còn đòi mang cọc cho rêu”.
23. 生け簀の鯉 (いけすのこい)(Ikesu no koi)
Trực dịch: “Cá chép trong bể”
Giải nghĩa: Bị mất hết tự do, hoặc đằng nào cũng bị chết.
Thành ngữ tương đương trong tiếng Việt: “Cá trên thớt”.
24. 油を売る (あぶらをうる) (Abura wo uru)
Trực dịch: “Bán dầu”
Giải nghĩa: Nói chuyện phiếm giết thời gian, hoặc trốn việc.
Nguồn gốc: Những người đi bán thời Edo hay bán hàng cho các cô các bà bằng cách dành thời gian dài nói chuyện trên trời dưới biển với các cô các bà
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Buôn dưa lê”, “Chém gió”.
25. 勤勉は成功の母 (きんべんはせいこうのはは) (Kinben wa seiko no haha)
Trực dịch: “Cần cù là mẹ thành công”
Giải nghĩa: Cần cù, siêng năng là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công trong cuộc đời.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Cần cù bù thông minh”.
26. 年寄りは家の宝 (としよりはいえのたから) (Toshiyori wa ie no takara)
Trực dịch: “Người già là tài sản quý báu của gia đình”
Giải nghĩa: Người già hiểu biết nhiều, có nhiều kinh nghiệm trong cuộc sống, vì vậy có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia đình.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Kính lão đắc thọ” (Kính già, già để tuổi cho).
27. 隣の家の宝を数える / 人の宝を数える (となりのいえ(ひと)のたからをかぞえる) (Tonari no ie (hito) no takara wo kazoeru)
Trực dịch: “Đếm tài sản của nhà hàng xóm/của người khác”
Giải nghĩa: Làm việc vô ích, chẳng để làm gì.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Dã tràng xe cát biển Đông. Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì”.
28. 働かざる者食うべからず ( はたらかざるものくうべからず ) (Hatarakazaru mono kuu bekarazu)
Trực dịch: “Người không làm việc thì không nên ăn”
Giải nghĩa: Con người sinh ra cần phải làm việc, người nào không làm việc thì không đủ tư cách sống trên đời này.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Tay làm hàm nhai, Tay quai miệng trễ”, “Có làm thì mới có ăn Không dưng ai dễ đem phần đến cho”.
29. 花より団子 (はなよりだんご) (Hana yori dango)
Trực dịch: “Bánh dango hơn là hoa”
Giải nghĩa: Nội dung bên trong quan trọng hơn vẻ bề ngoài, hoặc bản chất bên trong quan trọng hơn cách ứng xử bề ngoài.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” “Cái nết đánh chết cái đẹp” .
30. 草を打って蛇を驚かす ( くさをうってへびをおどろかす) (Kusa wo utte Hebi wo odorokasu)
Trực dịch: “Động cỏ làm rắn hoảng”
Giải nghĩa: Có những việc chỉ vô tình làm dẫn đến kết quả bất ngờ, hoặc trừng phạt một người để cảnh cáo những người khác có liên quan.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Đánh rắn động cỏ” .
31. 夫夫たり婦婦たり ( ふふたりふふたり) (Fufu tari Fufu tari)
Trực dịch: “Chồng đúng đạo làm chồng, vợ đúng đạo làm vợ”
Giải nghĩa: Vợ chồng, bố mẹ, anh chị em trong gia đình làm tròn nghĩa vụ, trách nhiệm của mình thì gia đình đó hòa thuận, ngày một thịnh vượng.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn”.
32. 十八番 ( おはこ) (Ohako)
Trực dịch: “Số 18”
Giải nghĩa: Khả năng tốt nhất của một người trong một lĩnh vực nào đó
Nguồn gốc: Dòng họ Ichikawa nổi tiếng trong môn kịch truyền thống Kabuki biểu diễn 18 vở kịch từ thế hệ này sang thế hệ khác, gọi là Kabuki Juhachiban (số 18) và lấy đó làm bí quyết gia truyền của dòng họ mình.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Sở trường”.
33. ああ言えばこう言う (ああいえばこういう) (Aieba koiu)
Trực dịch: “Nói thế này lại bảo thế kia”
Giải nghĩa: Lấy những lý do theo ý mình và nói thế này thế nọ (cố tình nói trái với ý kiến của người khác)
Thành ngữ tương đương: 「山と言えば川」(”Nói núi lại nói sông”) 「右と言えば左」 (“Nói bên phải lại nói bên trái”)
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Nói một câu cãi một câu”.
34. 愛は小出しにせよ (あいはこだしにせよ) (Ai wa kodashi ni seyo)
Trực dịch: “Yêu vừa vừa thôi”
Giải nghĩa: Tình yêu mãnh liệt quá thì không bền
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Yêu nhau lắm cắn nhau đau”.
35.朱に交われば赤くなる (しゅにまじわればあかくなる) (Shu ni majiwareba akaku naru)
Trực dịch: “Bị dính mực thì sẽ bị đỏ theo”
Giải nghĩa: Con người thường chịu ảnh hưởng xấu hay tốt từ môi trường hay bạn bè của mình
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng”, “Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”
36. 順風満帆 (じゅんぷうまんぱん) (Junpu Manpan)
Trực dịch: “Thuận gió Căng buồm”
Giải nghĩa: Công việc xuôi sẻ, thuận lợi
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Thuận buồm xuôi gió”.
37. 犬猿の仲 (けんえんのなか) (Kenen no naka)
Trực dịch: “Quan hệ của chó và khỉ”
Giải nghĩa: Chó và khỉ là hai con vật điển hình về việc tính cách không hợp nhau
Thành ngữ đồng nghĩa: 「犬と猿」「犬と猫」(Chó và khỉ, Chó và mèo)
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Như chó với mèo”
38. 毛のない猿 (けのないさる) (Ke no nai Saru)
Trực dịch: “Khỉ không có lông”
Giải nghĩa: Người không biết đến tình nghĩa, ơn nghĩa. Tuy là con người, trên cơ thể không có lông nhưng cái tâm bên trong thì chẳng khác gì con khỉ.
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Bạc tình, bạc nghĩa”, “Ăn cháo đái bát”
39. 八方塞がり ( はっぽうふさがり) (Happo Fusagari)
Trực dịch: “Tám hướng đều bị chặn”
Giải nghĩa: Tình trạng không còn cách nào để xoay sở
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Bó tay.com” / “Bế tắc”
40. 煙あれば火あり (けむりあればひあり) (Kemuri areba Hi ari) 「火のない所に煙は立たぬ」
Trực dịch: “Có khói thì phải có lửa”
Giải nghĩa: Phải có nguyên nhân nào đó thì mới có lời đồn đại
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Không có lửa làm sao có khói”
41. バスに乗り遅れる (ばすにのりおくれる)(Bus ni nori okureru)
Trực dịch: “Muộn xe buýt”
Giải nghĩa: Không theo kịp trào lưu, xu hướng của xã hội, thời đại
Thành ngữ/cách nói tương đương trong tiếng Việt: “Lạc hậu”
42. 勝って兜の緒を締めよ。(Kattekabutonoowoshimeyo)
Giải nghĩa: Lúc thắng phải xiết chặt dây mũ.
Thành ngữ, cách nói tương đương: Thắng không kiêu, bại không nản.
Trong sô các câu thành ngữ ở trên, bạn thích câu thành ngữ tiếng Nhật nào về cuộc sống?