Thuế thu nhập cá nhân là gì? Những quy định mà bạn cần biết

0
2389
Thuế thu nhập cá nhân

Chúng ta vẫn thường hay nghe đến về thuế thu nhập cá nhân. Đây là khoản thuế được đánh vào thu nhập cá nhân của mỗi người. Để biết thêm về khoản thuế thu nhập cá nhân phải nộp cũng như các khoản thu nhập được miễn thuế hay giảm trừ gia cảnh. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết “Thuế thu nhập cá nhân là gì? Những quy định mà bạn cần biết” để biết thêm nhiều thông tin chi tiết hơn.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là các khoản tiền thuế mà người có thu nhập phải trích ra một phần tiền lương hay từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản được giảm trừ

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất như sau:
Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ các khoản giảm trừ sau:

  • Các khoản giảm trừ gia cảnh;
  • Các khoản đóng bảo hiểm và quỹ hưu trí tự nguyện;
  • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và khuyến học.

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ áp dụng đối với người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế.
Từ ngày 01/7/2020, thì người có thu nhập > 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) mới phải chịu nộp thuế thu nhập cá nhân và nếu có 1 người phụ thuộc thì thu nhập phải > 15.4 triệu đồng/tháng).

Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công được xác định theo công thức sau:

(1) Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế
Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

(3) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập Các khoản được miễn

Các bước tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện tuần tự theo các bước:
Bước 1. Tính tổng thu nhập chịu thuế
Bước 2. Tính các khoản được miễn
Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế
Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
Bước 5. Tính thu nhập tính thuế
Bước 6. Tính số thuế phải nộp
Sau khi tính được thu nhập tính thuế và để xác định được số thuế phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương hay tiền công thì người nộp thuế áp dụng các phương pháp tính thuế sau.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân

Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay có 3 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công dành cho 3 đối tượng khác nhau, cụ thể:

  • Tính theo Biểu lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng làm việc trở lên;
  • Khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hay không ký hợp đồng lao động.
  • Khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú (thường là người nước ngoài)

Dưới đây hướng dẫn chi tiết cách tính thuế theo theo Biểu lũy tiến từng phần như sau:
* Thuế suất Biểu lũy tiến từng phần

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của các bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.
* Phương pháp tính thuế rút gọn
Để thuận tiện cho việc tính toán và để có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế)

5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

35% TNTT – 9,85 trđ

Cách xác định tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương và tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
Tiền lương, tiền công, các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Các khoản phụ cấp hay trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.
Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:

  • Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa và tiền hoa hồng môi giới.
  • Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và kỹ thuật.
  • Tiền tham gia các dự án và đề án.
  • Tiền nhuận bút theo đúng quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút.
  • Tiền tham gia những hoạt động giảng dạy.
  • Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục và thể thao.
  • Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác hay thù lao khác.

Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh và hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội và hội nghề nghiệp, các tổ chức khác.
Các khoản lợi ích bằng tiền hay không bằng tiền ngoài tiền lương và tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế  thu nhập cá nhân được hưởng dưới mọi hình thức.
Các khoản thưởng bằng tiền hay không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán và trừ các khoản tiền thưởng sau:

  • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia hay giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
  • Tiền thưởng về việc phát hiện hay khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế và phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
  • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng và bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua và khen thưởng.

Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công

Theo quy định điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm và làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày hay làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động như sau:

  • Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm hay làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương và tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
  • Tổ chức hay cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ hay khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập, đồng thời xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương và tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân như: Tiền ăn trưa, tiền điện thoại, ăn giữa ca…
Thuế thu nhập cá nhân mới nhất

Các khoản được giảm trừ khi tính thuế

Các khoản và mức giảm trừ

Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, thì mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương và tiền công như sau:
Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.Phải có tài liệu chứng minh.

TT

Loại giảm trừ

Mức giảm trừ

1

Mức giảm trừ gia cảnh

Từ 01/01/2020 đến 30/6/2020

Đối với người nộp thuế 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
Đối với mỗi người phụ thuộc 3.6 triệu đồng/tháng.

Từ ngày 01/7/2020

Đối với người nộp thuế 11 triệu đồng/tháng, 132 triệu đồng/năm.
Đối với mỗi người phụ thuộc 4.4 triệu đồng/tháng.

2

Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. Theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động:
+ BHXH: 8%;
+ BHYT: 1.5%;
+ BHTN: 1%.
Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).

3

Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Phải có tài liệu chứng minh.
Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP.

XEM THÊM: Tội trốn thuế bị xử phạt như thế nào theo quy định luật hình sự

Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

 Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

  • Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế, đồng thời được cấp mã số thuế.
  • Phải có hồ sơ chứng minh, đăng ký người phụ thuộc.

Lưu ý: Người nộp thuế thu nhập cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 9 triệu đồng/tháng trở xuống thì không phải khai người phụ thuộc.
Ai là người phụ thuộc
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm những đối tượng:
Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ và con riêng của chồng, cụ thể:

  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại Việt Nam hay nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông không có thu nhập hay có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.

Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế; cha nuôi và mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện dưới đây:
Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện:

  • Bị khuyết tật hay không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật và người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư và suy thận mãn,…).
  • Không có thu nhập hay có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.

Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động không có thu nhập hay có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
Các cá nhân khác không có nơi nương tựa mà người nộp thuế thu nhập cá nhân đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:

  • Anh ruột, chị ruột và em ruột của người nộp thuế.
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột và bác ruột của người nộp thuế.
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột và em ruột.
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo đúng quy định của pháp luật.

Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ, cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  • Bị khuyết tật hay không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật hay người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư và  suy thận mãn,…).
  • Không có thu nhập hay có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.

Trường hợp 2: Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hay có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.

Tóm lại vấn đề ” Thuế thu nhập cá nhân”
Trên đây là toàn bộ các quy định về hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020. Theo đó, chỉ người có thu nhập từ 11 triệu đồng/tháng trở lên thì mới phải nộp thuế nếu không có người phụ thuộc. Hy vọng bài viết này sẽ mang lại cho bạn những thông tin hữu ích nhất về thuế thu nhập cá nhân.
5/5 - (100 bình chọn)