
Hưởng bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, đồng thời hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Vậy thủ tục để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được quy định ra sao? Điều kiện và cách tính ra sao là đúng quy định. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây, để biết thêm nhiều thông tin về hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thủ tục hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp
Bước 1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao đồng hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có mong muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp cần phải trực tiếp nộp 1 bộ hồ sơ cho Trung tâm Giới thiệu việc làm (TTGTVL) tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Bước 2. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đầy đủ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) sẽ thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL sẽ ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, kèm với sổ bảo hiểm xã hội có xác nhận trả cho người lao động.
Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì TTGTVL phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do không được hưởng.
Thời điểm để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3. Nhận tiền chi trả trợ cấp thất nghiệp
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi có quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan BHXH tại địa phương thực hiện việc chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho NLĐ kèm theo thẻ BHYT.
Hàng tháng, cơ quan BHXH sẽ thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng bảo hiểm thất nghiệp tháng đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hay chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của NLĐ.
Ví dụ:
Ngày 1/10/2020 NLĐ nộp hồ sơ hưởng TCTN tại TT GTVL.
Ngày 20/10/2020 TT GTVL ra Quyết định hưởng TCTN
Ngày bắt đầu tính hưởng TCTN là 16/10/2020
Ngày chi trả TCTN tháng đầu của cơ quan BHXH: Từ 20 – 25/10/2020
Ngày chi trả TCTN tháng thứ 2: Từ 16/11 – 27/11/2020
Ngày chi trả TCTN tháng thứ 3: Từ 16/12 – 27/12/2020
Bước 4: Thông báo tìm việc hàng tháng của NLĐ
Hàng tháng Người lao động phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm trong thời gian đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp chưa tìm được việc làm, thì có thể đăng ký vay tiền nhanh tại đây (theo đúng lịch hẹn đã kèm theo Quyết định trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp).
Các quy định về hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ vào quy định của Luật Việc làm và Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu được Bộ LĐTBXH quy định);
- Bản chính hay bản sao có chứng thực của hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc là hợp đồng làm việc (HĐLV) đã hết hạn; quyết định thôi việc hay quyết định sa thải hoặc quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo, thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;
- Sổ BHXH
- 2 ảnh 3 x 4
- CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photto nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để trường hợp đối chiếu
Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần
Theo quy định tại Điều 45, Luật Việc làm 2013 đã quy định chi tiết về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như sau:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hay không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho đến khi người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính vào để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo sẽ được tính lại từ đầu. Trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m, n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
Đối tượng buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Người lao động tham gia ký kết vào các hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc sau phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động có xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hay theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ việc làm………………………………………………………..
Tên tôi là:…………………………….sinh ngày …… /……../……………..Nam , Nữ
Số chứng minh nhân dân:………………………………………………………………………
Ngày cấp: ………………./…………………/……..nơi cấp:…………………………………..
Số sổ BHXH:………………………………………………………………………………………
Số điện thoại:…………………………Địa chỉ email (nếu có)……………………………….
Dân tộc:………………………………….. Tôn giáo:…………………………………………..
Số tài khoản (ATM nếu có)…………tại ngân hàng:…………………………………………
Trình độ đào tạo:…………………………………………………………………………………
Ngành nghề đào tạo:……………………………………………………………………………
Nơi thường trú (1):……………………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện nay (2):…………………………………………………………………………..
Ngày …../……/……, tôi đã chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc với (tên đơn vị)…………………………………………………………………………………………………….
Tại địa chỉ:………………………………………………………………………………………….
Lý do chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:………………………………….
Loại hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc:………………………………………………….
Số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp…………………………..tháng.
Nơi đề nghị nhận trợ cấp thất nghiệp (BHXH quận/huyện hoặc qua thẻ ATM):………………………………………………………………………………………………
Kèm theo Đề nghị này là (3)……………………………………………………………….. và Sổ bảo hiểm xã hội của tôi. Đề nghị quý Trung tâm xem xét, giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho tôi theo đúng quy định.
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
……ngày….tháng…năm….
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1, 2) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum và sóc.
(3) Bản chính hay bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn/ hợp đồng đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định sa thải, Quyết định thôi việc; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hay hợp đồng làm việc.
XEM THÊM: Cách tính và điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp mới nhất
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp là một trong những quyền lợi mà người lao động nên quan tâm. Hy vọng với bài chia sẻ này, sẽ giúp cho bạn đọc có những thông tin hữu ích.