
Bạn đang tìm hiểu về khái niệm thu nhập vãng lai là gì? Cách tính thuế như thế nào cho đúng. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu hơn về các vấn đề liên quan đến thu nhập vãng lai.
Khái niệm thu nhập vãng lai là gì
Hiện nay trong pháp luật hiện hành không quy định cụ thể thu nhâp vãng lai là gì? Tuy nhiên có thể hiểu thu nhập vãng lai là những khoản thu nhập, tiền công, tiền công được nhận từ các nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động, không mang tính thường xuyên. Quy định tại Điều 2 TT 111/2013/TT-BTC quy định những khoản chịu thuế như sau:
Tiền thù lao nhận được dưới những hình thức như: tiền hoa hồng môi giới, tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và kỹ thuật; tiền tham gia các đề án, dự án; tiền nhuận bút theo đúng quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia những hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn nghệ thuật, văn hoá, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ và quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.
Cách tính thuế thu nhập vãng lai
Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân khi tính thuế thu nhập vãng lai.
Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc cá nhân, tổ chức trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế cần phải nộp vào thu nhập vãng lai của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
i) Khấu trừ thuế đối với các trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền thù lao, tiền công, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (được hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì cần phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng cần phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi đã trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập nhằm tổ chức trả thu nhập vãng lai làm căn cứ tạm thời chưa tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ dựa vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn tổng hợp danh sách và thu nhập của các cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về việc quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết cần chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này cần đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức và cá nhân trả các khoản thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế dựa theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này cần phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không có cấp chứng từ khấu trừ.
xem thêm: Mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp không khấu trừ thuế đối với người có thu nhập vãng lai
Với quy định khấu trừ thuế thu nhập vãng lai đối với những khoản thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng trở lên có vẻ như bất cập với các hoàn cảnh người lao động chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất từ thu nhập vãng lai này. Chính vì vậy luật quy định thêm những trường hợp sau đây người lao động không bị khấu trừ thuế:
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc nhóm đối tượng phải khấu trừ thuế dựa theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức cần nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (dựa theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Căn cứ dựa vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách, cũng như thu nhập vãng lai của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về việc quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết cần phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế.
- Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này cần phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Thu nhập vãng lai là gì? Và cách tính thuế mà chúng tôi chia sẻ ở trên. Hy vọng bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn về vấn đề này.