Thời hạn sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật

0
1835
Thời hạn sử dụng đất

Thời hạn sử dụng đất là một khoảng thời gian mà trong đó người sử dụng đất được thực hiện quyền sử dụng của mình. Dưới đây, là những chia sẻ về thời hạn sử dụng đất được quy định tại Luật Đất đai 2013. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu rõ hơn về nội dung này.

Quy định của pháp luật về thời hạn sử dụng đất

Đất sử dụng ổn định lâu dài

Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong những trường hợp sau đây:
1. Đất ở do hộ gia đình và cá nhân sử dụng thì không có thời hạn sử dụng đất.
2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng đúng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai 2013;
3. Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất rừng đặc dụng.
4. Đất thương mại, dịch vụ và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn hay cho thuê;
5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan được quy định tại khoản 1 Điều 147 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp từ tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này;
6. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng và an ninh cũng không có thời hạn sử dụng đất.
7. Đất cơ sở tôn giáo được quy định tại Điều 159 của Luật này;
8. Đất tín ngưỡng;
9. Đất giao thông, thủy lợi và đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, cũng như đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh;
10. Đất làm nghĩa trang và nghĩa địa;
11. Đất tổ chức kinh tế được sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 và khoản 2 Điều 128 của Luật này.

Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình hay cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng thời hạn sử dụng đất được quy định tại khoản này.
2. Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình hay cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
3. Thời hạn giao đất và cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức và hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích dịch vụ, thương mại, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét và quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc là đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá thời hạn sử dụng đất 50 năm.
Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất và cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với các dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc là để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định dựa theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét thời hạn sử dụng đất nhưng không được quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng làm trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không được quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao còn nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc có thể cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không được quá thời hạn quy định tại khoản này.
5. Thời hạn cho thuê đất của quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không được quá 05 năm.
6. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được quy định tại khoản 2 Điều 147 của Luật này và những công trình công cộng có mục đích kinh doanh là không vượt quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét, gia hạn sử dụng đất nhưng không được quá thời hạn quy định tại khoản này.
7. Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của từng loại đất sử dụng vào mục đích chính.
8. Thời hạn giao đất và cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có quyết định giao đất, cũng như cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.Thủ tục xin gia hạn thời hạn sử dụng đất

Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

1. Thời hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:

  • Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác thì thời hạn được xác định theo đúng thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép được chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Trường hợp chuyển đất trồng lúa, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm khác, đất làm muối sang trồng rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, trồng rừng đặc dụng thì hộ gia đình và cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài;
  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa những loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm khác, đất rừng sản xuất, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối thì hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo đúng thời hạn đã được giao, cho thuê.

Khi hết thời hạn, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất được Nhà nước xem xét thời hạn sử dụng đất nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.

  • Trường hợp chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo đúng thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định cho phép về chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Trường hợp chuyển mục đích sử dụng của đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc là từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì hộ gia đình và cá nhân được sử dụng đất ổn định lâu dài.

2. Thời hạn sử dụng đất đối với tổ chức và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện dự án đầu tư không thuộc khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định dựa theo dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật này.
3. Tổ chức kinh tế được chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc là từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế sử dụng đất ổn định lâu dài.

Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất

1. Thời hạn sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với những loại đất có quy định về thời hạn là thời gian sử dụng đất còn lại của thời hạn sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền sử dụng đất.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với từng loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
XEM THÊM: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai đơn giản và đúng luật
Thời hạn sử dụng đất đúng quy định

Thủ tục xin gia hạn thời gian sử dụng đất khi hết hạn

Theo quy định của pháp luật thì đối với những trường hợp sử dụng đất có thời hạn bao gồm cả trường hợp cho thuê, giao đất cho hộ gia đình hay cá nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức người Việt Nam định cư ở nước ngoài… thì khi hết thời gian sử dụng đất có thể được gia hạn sử dụng đất khi có nhu cầu và người sử dụng đất có đơn xin gia hạn, đồng thời làm các thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất. Tuy nhiên thời hạn gia hạn sử dụng đất sẽ không được vượt quá thời hạn quy định tại điều 126 Luật Đất đai 2013.

Thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất

Tối thiểu trước 6 tháng trước khi hết hạn sử dụng đất. Nếu có nhu cầu gia hạn thời gian sử dụng đất thì người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ để đề nghị gia hạn sử dụng đất.

Các trường hợp xin gia hạn quyền sử dụng đất

Trường hợp tổ chức và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình hay cá nhân sử dụng đất ngoài khu kinh tế,khu công nghệ cao và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 74 nghị định 43/2014/NĐ-CP khi đã hết thời hạn sử dụng đất sẽ cần làm đơn, thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất như sau:

  • Nếu là điều chỉnh dự án đầu tư khi có thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
  • Nếu xin gia hạn sử dụng đất mà cần làm thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký, và điều chỉnh dự án đầu tư.
  • Nếu dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi về thời hạn hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh dựa theo thời gian hoạt động của dự án.
  • Nếu điều chỉnh dự án đầu tư mà có những thay đổi thời hạn hoạt động của dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản từ cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư.
  • Trường hợp gia hạn quyền sử dụng đất đối với cá nhân và hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, nhận chuyển, công nhận quyền sử dụng đất thì khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không cần phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nhưng nếu như có nhu cầu về xác nhận tờ khai mốc thời gian sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục gia hạn quyền sử dụng đất theo thủ tục chung.

Thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất

Trình tự thủ tục xin gia hạn quyền sử dụng đất

Thủ tục xin gia hạn về thời hạn sử dụng đất sẽ được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013. Trình tự , thủ tục gia hạn sử dụng đất, cũng như việc xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin gia hạn quyền sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên môi trường.
Loại 1: Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao và khu kinh tế gồm có:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Bản gốc của Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Bản sao của Quyết định đầu tư bổ sung hoặc Giấy phép đầu tư hoặc là Giấy chứng nhận đầu tư có thể hiện thời hạn hoặc có thể điều chỉnh thời hạn thực hiện dự án phù hợp thời gian xin gia hạn sử dụng đất đối với những trường hợp sử dụng đất của tổ chức và tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
  • Chứng từ đã thực hiện hoàn tất nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Loại 2: Hồ sơ nộp khi thực hiện các thủ tục xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình và cá nhân khi hết hạn thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp có nhu cầu bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy so với các thủ tục trước năm 2013 khi Luật đất đai có hiệu lực thì muốn gia hạn quyền sử dụng đất, thì hồ sơ xin gia hạn sẽ phải có mẫu tờ khai mốc thời gian sử dụng đất và đơn xin gia hạn thời gian sử dụng đất. Nhưng đến nay hồ sơ đã được đơn giản hơn, cũng như đặc biệt với trường hợp cá nhân và hộ gia đình trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn, có nhu cầu xin xác nhận lại thời gian, đồng thời tiếp tục  sử dụng đất nông nghiệp.
Bước 2: Thẩm định nhu cầu thời hạn sử dụng đất của người xin gia hạn đất khi hết thời hạn sử dụng
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm về thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp có đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính tới cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; đồng thời trình UBND cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất.
Bước 3: Nộp Giấy chứng nhận đã cấp và chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính
Trong trường hợp được gia hạn sử dụng đất thì người sử dụng đất cần phải nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ khi đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
Bước 4: Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

  • Đối với những trường hợp được gia hạn sử dụng văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm về xác nhận gia hạn thời hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc có thể gửi UBND xã để trao lại nếu như người gia hạn nộp hồ sơ tại cấp xã;

  • Đối với trường hợp không đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền cần thông báo cho người sử dụng đất, đồng thời làm thủ tục thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 hiện hành.

XEM THÊM: Quy định về thời hạn sử dụng chung cư cập nhật mới nhất
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Trên đây là toàn bộ các quy định về thời hạn sử dụng đất hay thời hạn sử dụng đất nông nghiệp có thời gian hay những loại đất sử dụng đất lâu dài, trình tự và thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đầy đủ.

5/5 - (100 bình chọn)