
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự là một trong những chủ đề được nhiều người quan tâm và đặt câu hỏi ngày nay. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích, làm rõ những thắc mắc về tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật hình sự. Bạn đọc đừng bỏ lỡ qua bài viết này, câu trả lời đều nằm gọn ở đây.
Quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (TNHS)
Người từ đủ 16 tuổi trở lên cần phải chịu TNHS về mọi tội phạm, trừ các tội phạm mà Bộ luật hình sự có những quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thuộc độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, cũng như tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong những Điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 171, 170, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303, 304 của BLHS;
Trong đó:
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm mang tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt được Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 7 năm tù đến 15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc có thể tử hình.
Căn cứ: vào Điều 12 BLHS 2015 và Khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Độ tuổi chịu trách nhiệm hành chính (TNHC)
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về các vi phạm hành chính do cố ý;
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.
Căn cứ vào Điểm a Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự của Bộ luật hình sự 2015 và Bộ luật hình sự 2017
Vấn đề về năng lực trách nhiệm hình sự chỉ được đặt ra khi cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định (trừ các trường hợp không có năng lực trách nhiệm hình sự). Xuất phát từ sự phát triển tâm, sinh lý của cá nhân cũng như dựa vào thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm mà trong từng giai đoạn khác nhau. Pháp luật quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng khác nhau. Bài viết này đề cập ở góc độ so sánh, phân tích quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự của Bộ luật Hình sự 2015 và Luật số 12/2017/QH14 như sau:
BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 | LUẬT SỐ 12/2017/QH14 |
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên cần phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm và trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về những tội sau đây: Điều 123. Tội Giết người Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hay gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 141. Tội Hiếp dâm Điều 142. Tội Hiếp dâm người từ dưới 16 tuổi. Điều 144. Tội Cưỡng dâm người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi. Điều 168. Tội Cướp tài sản Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Về tội rất nghiêm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều sau đây: Điều 143 tội cưỡng dâm Điều 150 tội mua bán người Điều 151 tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 170 tội cưỡng đoạt tài sản Điều 171 tội cướp giật tài sản Điều 173 tội trộm cắp tài sản Điều 178 tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 248 tội sản xuất trái phép chất ma túy Điều 249 tội tàng trữ trái phép chất ma túy Điều 250 tội vận chuyển trái phép chất ma túy Điều 251 tội mua bán trái phép chất ma túy Điều 252 tội chiếm đoạt chất ma túy Điều 265 tội tổ chức đua xe trái phép Điều 266 tội đua xe trái phép Điều 285 tội sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục đích trái pháp luật Điều 286 tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử Điều 287 tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử Điều 289 (tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác); Điều 290 tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản Điều 299 tội khủng bố Điều 303 tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia Điều 304 tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự |
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự 1. Người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ các tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. 2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên và đến dưới 16 tuổi cần phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong những điều sau đây: Điều 123. Tội Giết người Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hay gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Điều 141. Tội Hiếp dâm Điều 142. Tội Hiếp dâm người từ dưới 16 tuổi. Điều 143. Tội cưỡng dâm. Điều 144. Tội Cưỡng dâm người đủ 13 đến dưới 16 tuổi. Điều 150 tội mua bán người Điều 151 tội mua bán người dưới 16 tuổi Điều 168. Tội Cướp tài sản Điều 169. Tội Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Điều 170 tội cưỡng đoạt tài sản Điều 171 tội cướp giật tài sản Điều 173 tội trộm cắp tài sản Điều 178 tội hủy hoại hoặc là cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 248 tội sản xuất trái phép chất ma túy Điều 249 tội tàng trữ trái phép chất ma túy Điều 250 tội vận chuyển trái phép chất ma túy Điều 251 tội mua bán trái phép chất ma túy Điều 252 tội chiếm đoạt chất ma túy Điều 265 tội tổ chức đua xe trái phép Điều 266 tội đua xe trái phép Điều 286 tội phát tán chương trình tin học gây hại cho các hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử Điều 287 tội cản trở hoặc là gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử Điều 289 tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc các phương tiện điện tử của người khác Điều 290 tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông và phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản Điều 299 tội khủng bố Điều 303 tội phá hủy công trình và cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia Điều 304 tội chế tạo, tàng trữ và vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc là chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự |
Như vậy, điểm khác nhau cơ bản về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự của BLHS 2015 và Luật số 12/2017/QH 14 đó là:
Bộ luật Hình sự 2015 có quy định người từ 14 đến dưới 16 tuổi là tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với 7 tội danh (đã liệt kê trên) trong tất cả các trường hợp, không phân biệt tội đó là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng hay là đặc biệt nghiêm trọng. Luật số 12/2017 không còn quy định nội dung trên nữa, nghĩa là người từ 14 đến dưới 16 tuổi không cần phải chịu trách nhiệm hình sự đối với 7 tội danh trên nếu tội đó là tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng.
Mặt khác, BLHS 2015 còn quy định người từ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng cho 22 tội danh nêu trên; Luật số 12/2017/QH14 có quy định đối tượng này phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng đối với 28 tội danh nêu trên, mà không còn quy định trách nhiệm hình sự đối với tội “Sản xuất, mua bán, trao đổi hoặc tặng cho công cụ, phần mềm, thiết bị để sử dụng vào mục đích trái pháp luật” quy định tại Điều 285, bởi vì khung hình phạt cao nhất của tội này chỉ đến 7 năm tù.
Ngoài ra, BLHS 2015 con quy định người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi là độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với 4 tội danh gồm: tội cố ý gây thương tích; tội cướp tài sản; tội giết người; tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Luật số 12/2017 quy định đối tượng này sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với 2 tội danh gồm: tội cướp tài sản, tội giết người.
XEM THÊM: Mức phạt tội cố ý gây thương tích theo quy định luật Hình sự
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Hy vọng với những vấn đề trên đây, sẽ giúp cho bạn đọc hiểu hơn về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.