
Làm thêm giờ là một khải niệm phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, trong đó người lao động phải làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Vậy theo quy định pháp luật hiện hành, thời gian làm thêm giờ gồm có những quy định nào? Cùng JES tìm hiểu nội dung này qua bài viết sau đây.
Quy định về thời gian làm thêm giờ
Thời gian làm việc bình thường
Theo quy định tại điều 104 Luật số 10/2012/QH13 – Bộ luật lao động
Thời giờ làm việc bình thường không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần. Người sử dụng lao động có quyền được quy định về làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không được quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần, chưa tính thời gian làm theo giờ.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động cần thực hiện tuần làm việc 40 giờ. Thời giờ làm việc không được quá 06 giờ trong 01 ngày đối với người làm những công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm theo danh mục do Bộ LĐ – TB&XH chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Giờ làm việc ban đêm
Theo quy định tại điều 105 Luật số 10/2012/QH13 về giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Thời gian làm thêm giờ
Theo quy định tại điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 quy định:
a. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:
- Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường, số giờ làm thêm không nên quá 12 giờ trong 01 ngày;
- Không quá 12 giờ trong 1 ngày khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
b. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm làm việc được quy định như sau:
Những trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông; cấp, thoát nước, lọc dầu
- Các trường hợp khác cần phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động cần phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
c. Thời gian nghỉ bù được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động – Luật số 10/2012/QH13 như sau:
- Sau mỗi đợt làm thêm tối đa là 7 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động cần phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
- Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì cần phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
Thời gian nghỉ ngơi
Theo quy định tại điều 3 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/05/2013 quy định: Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương gồm có:
- Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc đang làm.
- Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên con người.
- Thời giờ hội họp, học tập và tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo đúng quy định của pháp luật về công đoàn.
- Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi khi phải làm thêm giờ.
- Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ đang trong thời gian hành kinh.
- Thời giờ phải do ngừng việc nhưng không phải lỗi của người lao động.
- Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất là 1 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
- Nghỉ trong giờ làm việc theo đúng quy định tại Điều 5 Nghị định này.
- Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động và vệ sinh lao động.
- Thời giờ hội họp, học tập và tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
Thời gian làm thêm giờ trong một tháng tối đa là bao nhiêu?
Về vấn đề tăng ca, làm thêm giờ được pháp luật quy định rất rõ ràng và cụ thể tại Điều 106 Bộ luật Lao Động năm 2012 có quy định về làm thêm giờ như sau:
1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc là theo nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Được sự đồng ý của người lao động về việc làm thêm giờ;
- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không được quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường, cũng như số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng làm việc và tổng số không được quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không được quá 300 giờ trong 01 năm;
- Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động cần phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Mức tiền lương làm thêm giờ
Theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc là tiền lương theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất là 150%;
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất phải bằng 200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất là bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với những người lao động hưởng lương ngày.
XEM THÊM: Cách tính tiền lương cho nhiều trường hợp khác nhau
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Như vậy có thể thấy, pháp luật hiện nay quy định khá cụ thể về việc làm thêm giờ của người lao động. Đây là một trong những vấn đề mà người lao động, kể cả người sử dụng lao động nên biết.