
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu, trong đó Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành về Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Vậy tại Việt Nam, thì có những quy định về về thuế giá trị gia tăng. Mời bạn đọc cùng tham khảo qua bài viết sau, để cập nhật được những thông tin mới nhất về thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng là gì ?
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) gọi tắt là VAT từ cụm từ tiếng Anh Value Added Tax. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành về Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ nước Pháp, ngày nay thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Mỹ La Tinh, châu Phi và một vài quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã áp dụng thuế GTGT. Tính đến nay có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT.
Căn cứ theo vào Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu được đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất và lưu thông đến tiêu dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo đúng mức độ tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ.
Đặc điểm thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là một loại thuế độc lập và có những đặc điểm như sau:
Là loại thuế gián thu
Thuế giá trị gia tăng là thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá và dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng còn được phát sinh đến khâu cuối cùng là khâu tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ là người chịu thuế GTGT.
Là loại thuế có đối tượng chịu thuế lớn
Hầu hết mọi đối tượng trong xã hội đều sẽ phải chịu thuế GTGT. Việc đánh thuế trên phạm vi toàn lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự công bằng của thuế. Đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với những loại tiêu dùng trong xã hội. Đối với những trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hay hạn chế việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước không đánh thuế hoặc có thể đánh thuế với mức thuế suất thấp nhất.
Là loại thuế chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ
Đây là một đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với các loại thuế gián thu khác. Thuế giá trị gia tăng ở tất cả những khâu. Từ quá trình sản xuất đến quá trình lưu thông hàng hóa, cả quá trình tiêu dùng. Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải áp dụng toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Số thuế phải nộp sẽ phụ thuộc vào giai đoạn đánh thuế
Như đã nói ở trên, thuế GTGT đánh ở tất cả các khâu và các giai đoạn. Từ khâu sản xuất tới khâu tiêu dùng. Ở mỗi giai đoạn có mức thuế GTGT khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông và số thuế giá trị gia tăng là một con số. Từ khâu lưu thông đến khâu tiêu dùng thì mức thuế giá trị gia tăng đã khác. Tổng số thuế nộp ở những khâu chính là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ.
Đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng
Để kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đúng, chúng ta cần biết rõ đối tượng chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng.
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Căn cứ và luật thuế giá trị gia tăng và của thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là hàng hóa và dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức va cá nhân ở nước ngoài), trừ những đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo đúng quy định tại luật thuế giá trị gia tăng 2008; Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi và bổ sung luật thuế giá trị gia tăng 2008; Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi và bổ sung một số điều của luật thuế giá trị gia tăng và Luật số 31/2013/QH13, thì đối tượng không phải chịu thuế giá trị gia tăng khá rộng, có thể liệt kê một số như sau:
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng và đánh bắt chưa chế biến thành những sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức và cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Doanh nghiệp và hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc là chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp và hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng vẫn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, cây giống, con giống, hạt giống, tinh dịch, vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).”
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước được Nhà nước bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm sức khoẻ, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và những dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm
8. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng và kinh doanh chứng khoán sau đây:
- Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay; chiết khấu và tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và những giấy tờ có giá khác; bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán quốc tế; bao thanh toán trong nước; hình thức cấp tín dụng khác theo đúng quy định của pháp luật;
- Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không cần phải là tổ chức tín dụng;
- Kinh doanh chứng khoán bao gồm có: môi giới chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tự doanh chứng khoán; lưu ký chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc là trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác theo đúng quy định của pháp luật về chứng khoán;
- Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng một phần hoặc là toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất và kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức chuyển nhượng vốn khác theo đúng quy định của pháp luật;
- Bán nợ;
- Kinh doanh ngoại tệ;
- Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua và bán ngoại tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo đúng quy định của pháp luật thì không cần nộp thuế giá trị gia tăng.
- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ được Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của những tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y và bao gồm dịch vụ khám, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi và người khuyết tật.
XEM THÊM: Điều kiện để được hoàn thuế thu nhập cá nhân
Thuế suất thuế giá trị gia tăng
Căn cứ theo luật thuế giá trị gia tăng 2008 và những luật sửa đổi của luật thuế này, thuế suất thuế giá trị gia tăng như sau:
Mức thuế suất 0%
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ không phải chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ những trường hợp sau đây:
- Chuyển giao công nghệ và việc chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng;
- Chuyển nhượng vốn;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính và viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên và khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; dịch vụ, hàng hóa được cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo đúng quy định của Chính phủ.”
Mức thuế suất 5%
Mức thuế giá trị gia tăng suất 5% áp dụng cho hàng hoá và dịch vụ sau:
- Nước sạch phục vụ sản xuất, sinh hoạt;
- Quặng để sản xuất phân bón và thuốc phòng trừ sâu bệnh, chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh và ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; bảo quản, sơ chế sản phẩm nông nghiệp;
- Sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ những sản phẩm quy định thuộc đối tượng không chịu thuế;
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới và dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
- Thực phẩm tươi sống và lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định thuộc đối tượng không chịu thuế;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía và bã bùn;
Mức thuế suất 10%
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ không quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Phương pháp tính thuế GTGT gồm có phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Phương pháp khấu trừ là: Số thuế GTGT cần phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ đi số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
- Phương pháp trực tiếp là: Số thuế GTGT cần phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp dựa trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
XEM THÊM: Thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định mới nhất
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Thuế giá trị gia tăng là một trong những loại thuế gián thu mà Nhà nước đang áp dụng. Hy vọng với những chia sẻ trên, sẽ giúp cho bạn đọc hiểu hơn về thuế giá trị gia tăng.