Những quy định mới nhất về Luật kế toán

0
1607
Luật kế toán

Luật kế toán số 88/2015/QH13 được quy định mới nhất về nội dung công tác kế toán; tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán; quản lý nhà nước về kế toán; hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và rất nhiều điểm nổi bật khác so với Luật kế toán 2003.

QUỐC HỘI
——–
Luật số: 88/2015/QH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
                   Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2015

LUẬT KẾ TOÁN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật kế toán.

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật kế toán này quy định về nội dung công tác kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu và chi ngân sách nhà nước các cấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức và đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức và đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh và văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
5. Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
7. Người làm công tác kế toán.
8. Kế toán viên hành nghề; doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
10. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế và tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán.
2. Chế độ kế toán là các quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc trong một số công việc cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hay tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
3. Chứng từ kế toán là các giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
4. Đơn vị kế toán là cơ quan, tổ chức và đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 2 của Luật kế toán có lập báo cáo tài chính.
5. Giá gốc là giá trị được ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc là nợ phải trả. Giá gốc của tài sản được tính bao gồm chi phí mua và bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và những chi phí liên quan trực tiếp khác theo đúng quy định của pháp luật đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
6. Giá trị hợp lý là giá trị được xác định phù hợp với giá thị trường và có thể nhận được khi bán một tài sản hay chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
7. Hình thức kế toán là các mẫu sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế toán.
8. Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
9. Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích, cung cấp thông tin kinh tế và tài chính bằng báo cáo tài chính cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán.
10. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý và phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị, quyết định kinh tế và tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
11. Kế toán viên hành nghề là người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán.
12. Kiểm tra kế toán là việc xem xét và đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin và số liệu kế toán.
13. Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán và làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính và tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo đúng quy định của Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Điều 4. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin và số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính và nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; đồng thời phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính và kế toán.
3. Phân tích thông tin và số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế và tài chính của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin và số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời và đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán theo Luật kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu, chính xác thông tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng và bản chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Phân loại, sắp xếp thông tin và số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.

Chương II. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Điều 6. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng và năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hay cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá, số tiền của nghiệp vụ kinh tế và tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu và chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập và người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài các nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm các nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 7. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được xem là chứng từ kế toán khi có những nội dung quy định tại Điều 16 của Luật kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử và được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng viễn thông, mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, và những loại thẻ thanh toán.
2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật, bảo toàn dữ liệu và thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý và kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, đánh cắp, sao chép hay sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra và gửi đi hoặc thậm chí nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
Điều 8. Lập, lưu trữ chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế và tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, kịp thời, đầy đủ, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng cần phải bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật kế toán.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế và tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, sửa chữa, không được tẩy xóa; khi viết phải dùng bút mực, số, chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng và chỗ trống phải gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa và sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì cần phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
Điều 9. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán cần phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng loại mực không được phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc là đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người cần phải thống nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc là người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đầy đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
Điều 10. Hóa đơn
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức và cá nhân bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng và cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập và quản lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế dựa vào Luật kế toán
Điều 11. Quản lý và sử dụng chứng từ kế toán
1. Thông tin và số liệu trên chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung kinh tế, đồng thời theo trình tự thời gian, bảo quản an toàn theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền tạm giữ và tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc là tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải sao chụp chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp, đồng thời giao bản sao chụp cho đơn vị kế toán; và lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc có thể bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế toán phải lập biên bản và ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị niêm phong, ký tên và đóng dấu.
Mục 2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Điều 12. Tài khoản kế toán, hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại, hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế và tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm những tài khoản kế toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một hệ thống tài khoản kế toán cho các mục đích kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tài khoản kế toán, hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán sau đây:
a) Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu và chi ngân sách nhà nước;
b) Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp;
đ) Đơn vị kế toán khác.
Điều 13. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán được Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết những tài khoản kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 14. Sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống, lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế và tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên sổ; ngày, tháng vànăm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng hay người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang; đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng avf năm ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán được dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế và tài chính phát sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết.
5. Bộ Tài chính quy định chi tiết về sổ kế toán.
Quy định luật kế toán đúng nhất
Điều 15. Hệ thống sổ kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế toán được Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.
2. Mỗi đơn vị kế toán chỉ đực sử dụng một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán năm.
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá những sổ kế toán đã chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
Điều 16. Mở sổ, ghi sổ và khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối với đơn vị kế toán mới thành lập và sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán cần phải căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, đầy đủ, rõ ràng theo các nội dung của sổ. Thông tin và số liệu ghi vào sổ kế toán phải trung thực, chính xác, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo đúng trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế và tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của năm sau cần phải kế tiếp thông tin và số liệu ghi trên sổ kế toán của năm trước liền kề. Sổ kế toán cần phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa sổ.
Điều 17. Sửa chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót thì không được phép tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin và số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo một trong ba phương pháp sau đây:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào những chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và cần phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc là ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng, đồng thời phải có chữ ký của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng từ điều chỉnh”, ghi thêm số chênh lệch cho đúng.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có những sai sót trước khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cần phải sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
Điều 18. Đánh giá, ghi nhận theo giá trị hợp lý
1. Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá, ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
a) Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cần phải ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý;
b) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh giá theo đúng tỷ giá giao dịch thực tế;
c) Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị biến động thường xuyên và theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán cần phải được đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
2. Việc đánh giá lại tài sản, nợ phải trả theo giá trị hợp lý cần phải bảo đảm có căn cứ xác thực. Trường hợp không có cơ sở để xác định giá trị một cách đáng tin cậy thì tài sản, nợ phải trả được ghi nhận theo giá gốc.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể những tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý và phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
Mục 3. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 19. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp, thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm có:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán cần được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán cần phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có các quy định lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán sẽ phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính cần phải căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc là báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của những đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp, trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài chính trình bày khác nhau giữa những kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo đã lập.
3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán cần phải được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày và kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Báo cáo tài chính nhà nước
1. Báo cáo tài chính nhà nước được lập dựa trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước và dùng để tổng hợp và thuyết minh về kết quả hoạt động tài chính nhà nước, tình hình tài chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính mà nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
2. Báo cáo tài chính nhà nước cung cấp thông tin về tình hình thu và chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, nợ công, cũng như vốn nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà nước. Báo cáo tài chính nhà nước gồm có:
a) Báo cáo tình hình tài chính nhà nước;
b) Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước.
Điều 21. Nội dung công khai báo cáo tài chính
1. Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.
3. Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng góp.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công khai các nội dung sau đây:
a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
d) Thu nhập của người lao động;
đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện theo một hoặc có thể một số hình thức sau đây:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo bằng văn bản;
c) Niêm yết;
d) Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
đ) Những hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 23. Kiểm toán báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán được pháp luật quy định phải kiểm toán thì cần phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cũng như trước khi công khai.
2. Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đủ các quy định của pháp luật về kiểm toán.
Mục 4. KIỂM TRA KẾ TOÁN
Điều 24. Kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán cần phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có các quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ nhưngx cơ quan quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán gồm có:
a) Bộ Tài chính;
b) Các bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan ngang bộ và cơ quan khác ở trung ương có quyết định kiểm tra kế toán những đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế toán những đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;
d) Đơn vị cấp trên quyết định về kiểm tra kế toán đơn vị trực thuộc.
3. Những cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm:
a) Cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ quan thanh tra nhà nước và thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm toán, kiểm tra các đơn vị kế toán.
Điều 25. Nội dung kiểm tra kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm có:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung của công tác kế toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành những quy định khác của pháp luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán cần phải được xác định trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp được quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật kế toán.
Điều 26. Thời gian kiểm tra kế toán
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 5 ngày, không kể ngày nghỉ và ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.
Điều 27. Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
1. Khi kiểm tra kế toán và đoàn kiểm tra kế toán phải công bố quyết định kiểm tra kế toán, trừ các đoàn thanh tra, kiểm tra và kiểm toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này. Đoàn kiểm tra kế toán có quyền được yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung cần kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
2. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán sẽ phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.
Điều 28. Quyền, trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có những trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan về việc kiểm tra và giải trình các nội dung được yêu cầu của đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện việc kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có những quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 hoặc nội dung kiểm tra không đúng với các quy định tại Điều 35 của Luật kế toán;
b) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Điều 29. Kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ
1. Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập, tổ chức thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy định, quy trình nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
2. Đơn vị kế toán cần phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ một trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu:
a) Tài sản của đơn vị được bảo đảm an toàn và tránh sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;
b) Những nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền, được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính trung thực vàhợp lý.
3. Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra và đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp, tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
4. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ;
b) Kiểm tra và xác nhận chất lượng và độ tin cậy của thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị trước khi trình ký duyệt;
c) Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động và quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, nghị quyết, chính sách, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;
d) Phát hiện những sơ hở, yếu kém và gian lận trong quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.
Mục 5. KIỂM KÊ TÀI SẢN, BẢO QUẢN VÀ LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN
Điều 30. Kiểm kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong và đo, đếm số lượng; xác nhận, đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản và nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với các số liệu trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong những trường hợp sau đây:
a) Cuối kỳ kế toán năm;
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, giải thể, sáp nhập, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hay hình thức sở hữu;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và những thiệt hại bất thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo đúng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản và đơn vị kế toán phải lập báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế kiểm kê với các số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán cần phải xác định nguyên nhân và phải phản ánh số chênh lệch và kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản và nguồn hình thành tài sản. Người lập, ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê sẽ phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
Điều 31. Bảo quản và  lưu trữ tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ và an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
2. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ và bị tịch thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu kế toán đó; nếu tài liệu kế toán bị mất hay bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu hoặc là bản xác nhận.
3. Tài liệu kế toán cần phải đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hay kết thúc công việc kế toán.
4. Người đại diện theo đúng pháp luật của đơn vị kế toán chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
Điều 32. Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong những trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hay bị hủy hoại, đơn vị kế toán cần phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
1. Kiểm tra, xác định, lập biên bản về số lượng, hiện trạng và nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho tổ chức và cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Tổ chức phục hồi lại các tài liệu kế toán bị hư hỏng;
3. Liên hệ với tổ chức và cá nhân có giao dịch tài liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hay xác nhận lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại;
Mục 6. CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN TÁCH, CHIA, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP VÀ CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH HOẶC HÌNH THỨC SỞ HỮU, GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN
Điều 33. Công việc kế toán trong những trường hợp chia đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị chia thành những đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản và xác định nợ chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toá và lập biên bản bàn giao, ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản, nợ chưa thanh toán cho những đơn vị kế toán mới.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ theo biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán.
Điều 34. Công việc kế toán trong những trường hợp tách đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập đơn vị kế toán mới cần phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm kê tài sản và xác định nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách;
b) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận được tách và lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ dựa vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo đúng quy định của Luật này.
Điều 35. Công việc kế toán trong các trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
1. Những đơn vị kế toán bị hợp nhất thành đơn vị kế toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất cần phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, lập báo cáo tài chính, xác định nợ chưa thanh toán,
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao, ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho các đơn vị kế toán hợp nhất.
2. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện những công việc sau đây:
a) Căn cứ vào biên bản bàn giao, mở sổ kế toán, ghi sổ kế toán theo quy định của Luật kế toán;
b) Tổng hợp báo cáo tài chính của những đơn vị kế toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hợp nhất;
c) Nhận và lưu trữ tài liệu kế toán của các đơn vị bị hợp nhất.
Điều 36. Công việc kế toán trong các trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị sáp nhập vào đơn vị kế toán khác cần phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, lập báo cáo tài chính, xác định nợ chưa thanh toán,
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao, đồn thời ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho các đơn vị kế toán nhận sáp nhập.
2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào những biên bản bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật kế toán.
Điều 37. Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc là hình thức sở hữu
1. Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc là hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, lập báo cáo tài chính, xác định nợ chưa thanh toán,
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên bản bàn giao, ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
2. Đơn vị kế toán sau khi chuyển đổi căn cứ vào biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán .
Điều 38. Công việc kế toán trong trường hợp giải thể và chấm dứt hoạt động, phá sản
1. Đơn vị kế toán bị giải thể hay chấm dứt hoạt động phải thực hiện những công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, lập báo cáo tài chính, xác định nợ chưa thanh toán,
b) Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế và tài chính liên quan đến việc giải thể, chấm dứt hoạt động;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán của đơn vị kế toán bị giải thể hay chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho đơn vị kế toán cấp trên hoặc tổ chức và cá nhân lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố phá sản thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định người cần thực hiện công việc kế toán quy định tại khoản 1 Điều này.
XEM THÊM: Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu bộ chứng từ kế toán mới nhất
Luật kế toán mới nhất

Chương III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN

Điều 39. Tổ chức bộ máy kế toán
1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán.
2. Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán, thậm chí thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng thực hiện theo đúng quy định của Chính phủ.
Điều 40. Trách nhiệm của người đại diện theo đúng pháp luật của đơn vị kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hay quyết định thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán.
2. Bố trí người làm kế toán trưởng hoặc có thể quyết định thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của Luật này; trường hợp pháp luật chuyên ngành có những quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, chịu trách nhiệm trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra; chịu trách nhiệm liên đới đối với các sai phạm do người khác gây ra nhưng thuộc trách nhiệm quản lý của mình.
4. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị, thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới.
Điều 41. Tiêu chuẩn, quyền, trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ kế toán.
Điều 42.  Người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc là mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc là quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính và kế toán mà chưa được xóa án tích.
Điều 43. Kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của một đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.
2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức và đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp được Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có những nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của những  đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.
3. Kế toán trưởng phải chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì cũng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn và nghiệp vụ.
Điều 44. Tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có những tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật kế toán ;
b) Có chuyên môn và nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp trở lên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng về kế toán trưởng;
d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 2 năm đối với người có chuyên môn và nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 3 năm đối với người có chuyên môn và nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.
2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Điều 45. Trách nhiệm, quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có những trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán và tài chính trong đơn vị kế toán;
b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo đúng quy định của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán.
2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ kế toán.
Điều 46. Thuê dịch vụ làm kế toán và dịch vụ làm kế toán trưởng
1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hay hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc có thể dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thuê dịch vụ làm kế toán và dịch vụ làm kế toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo đúng quy định của pháp luật.
3. Đơn vị kế toán thuê dịch vụ làm kế toán và dịch vụ làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực mọi thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng và thanh toán đầy đủ và kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Người được thuê làm kế toán trưởng cần phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật kế toán.
5. Doanh nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng cần phải chịu trách nhiệm về thông tin và số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Chương IV. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN

Điều 47. Chứng chỉ kế toán viên
1. Người được cấp chứng chỉ kế toán viên phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính và kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo đúng quy định của Bộ Tài chính;
c) Đạt kết quả kỳ thi về lấy chứng chỉ kế toán viên.
2. Người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hay chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ Tài chính Việt Nam công nhận và đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế và tài chính, kế toán Việt Nam và có tiêu chuẩn được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được cấp chứng chỉ kế toán viên.
3. Bộ Tài chính quy định điều kiện thi lấy chứng chỉ kế toán viên, thủ tục cấ, thu hồi chứng chỉ kế toán viên.
Điều 48. Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người có chứng chỉ kế toán viên, chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập cần được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hay hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ những điều kiện sau đây:
a) Có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính và kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;
c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo đúng quy định.
2. Người có đủ những điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện đăng ký hành nghề, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định thủ tục cấp hay thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán chỉ có các giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hay làm việc tại hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 49. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm những điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật kế toán và được cấp Giấy chứng nhận đầyđủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán sẽ không được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ các trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới những hình thức sau đây:
a) Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập, hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ kế toán nước ngoài;
c) Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo đúng quy định của Chính phủ.
Điều 50. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đầy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên sẽ được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ những điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề trong doanh nghiệp và tỷ lệ vốn góp của những thành viên là tổ chức theo đúng quy định của Chính phủ.
2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ những điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo đúng quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 2 thành viên hợp danh là kế toán viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật và giám đốc hoặc là tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.
3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất 2 kế toán viên hành nghề;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành nghề, đồng thời là giám đốc.
4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi nhánh.
Điều 51. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
4. Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
6. Điều lệ công ty đối với công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
7. Văn bản cam kết chịu trách nhiệm của doanh nghiệp nước ngoài, giấy tờ chứng nhận được phép kinh doanh dịch vụ kế toán của doanh nghiệp nước ngoài đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 52. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài chính yêu cầu doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán giải trình. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán tính từ ngày nhận tài liệu giải trình bổ sung.
Điều 53. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi về tên, người đại diện theo pháp luật, giám đốc, tổng giám đốc và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã được cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các tài liệu khác liên quan đến việc đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 54. Phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
Điều 55. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh doanh phải là kế toán viên hành nghề.
2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 56. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh nghiệp;
b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật kế toán;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 56. Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kế toán được Bộ Tài chính ủy quyền.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của Chính phủ.
Điều 57. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau đây:
1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định;
2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;
4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 58. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Luật kế toán trong 03 tháng liên tục;
b) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
c) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
e) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
g) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hay vi phạm chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hay có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán cần phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng liên tục;
b) Không khắc phục được các sai phạm hay vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày và kể từ ngày bị đình chỉ;
c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Làm sai lệch hoặc thông đồng và móc nối để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo sai sự thật;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
e) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh doanh sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
Điều 59. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ những quy định của pháp luật về kế toán.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được bồi dưỡng và cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kế toán do Chính phủ quy định.
Quy định luật kế toán

Chương V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN

Điều 60. Quản lý nhà nước về kế toán
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kế toán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về kế toán và có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng và trình Chính phủ quyết định chiến lược, chính sách phát triển kế toán;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc có thể là ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán và Giấy chứng nhận đầy đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán.
d) Quy định việc thi, cấp, thu hồi, quản lý chứng chỉ kế toán viên;
đ) Kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán và giám sát việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
e) Quy định về việc cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề;
g) Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học về kế toán, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán;
h) Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kế toán;
i) Hợp tác quốc tế về kế toán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về kế toán trong ngành và lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán tại địa phương.
XEM THÊM: Mẫu quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng mới nhất 

Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 61. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Luật kế toán số 03/2003/QH11 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 62. Điều khoản chuyển tiếp
1. Chính phủ chuẩn bị những điều kiện cần thiết để bắt đầu việc lập báo cáo tài chính nhà nước theo đúng quy định tại Điều 30 của Luật này chậm nhất là 24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 24 tháng và kể từ ngày Luật này có hiệu lực, những doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo đúng quy định của Luật này để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; nếu không có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Chứng chỉ hành nghề kế toán đã cấp cho công dân Việt Nam và người nước ngoài theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 có giá trị như chứng chỉ kế toán viên quy định tại Luật này.
Điều 63. Quy định chi tiết
1. Chính phủ và Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết các điều và khoản được giao trong Luật.
2. Căn cứ các nguyên tắc cơ bản của Luật kế toán, Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán đối với nững văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh và tổ hợp tác.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2015.
                                                              CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
                                                                   Nguyễn Sinh Hùng

5/5 - (100 bình chọn)