
Hầu hết những người mới bắt đầu học tiếng Anh còn khá lúng túng và sử dụng sai ngữ pháp tiếng Anh. Để giúp cho các bạn hạn chế không còn sai các lỗi ngữ pháp cơ bản nữa thì JES đã tổng hợp các lỗi ngữ pháp người mới học tiếng Anh thường gặp phải. Hy vọng chúng sẽ giúp ích và cải thiện ngữ pháp tiếng Anh của các bạn.
1. Mạo từ The
Một trường hợp khác nữa chính là những người mới bắt đầu học tiếng Anh thường hay thiếu mạo từ “The“. Ví dụ Cụm từ “The UK”
- Câu sai: “She likes UK very much”
- Câu đúng: “She likes the UK very much”.
=> “UK” là dạng viết tắt của “United Kingdom”; “Kingdom” là một danh từ và trước nó cần một mạo từ (hay quán từ: “a” hoặc “the”). Tuy nhiên chỉ có duy nhất một “United Kingdom” – vương quốc Anh nên ta phải dùng “the United Kingdom”.
2. One – a half
Một trong những lỗi ngữ pháp trong tiếng Anh người mới bắt đầu gặp phải chính là khi gặp cụm từ “one and a half” nhưng bạn quên chia động từ. Ví dụ:
Câu sai: “I’ve been in France for one and a half month”.
Câu đúng: “I’ve been in France for one and a half months”.
=> Trong trường hợp này, “one and a half” lớn hơn một nên danh từ “month” phải ở dạng số nhiều là “months”. Chúng ta không nên tách thành “one month and a half” mặc dù như vậy cũng đúng về ngữ pháp.
3. Maybe – Perhaps – Possibly
“Maybe – Perhaps – Possibly” có ý nghĩa tương tự nhau nhưng cách sử dụng lại khác nhau trong từng trường hợp. Cụ thể như sau:
- “Maybe:” là một từ không trịnh trọng thường được dùng trong ngôn ngữ hàng ngày. Ví dụ: “Are you going to Mary’s party?” – “Hmm… maybe”.
- “Perhaps”: là một từ lịch sự hơn, không quá trịnh trọng mà không quá bỗ bã. Đây là một cách thông thường để diễn tả khả năng có thể xảy ra. Ví dụ: “There were 200, perhaps 230 people at the concert”.
- “Possibly”: mang nghĩa trịnh trọng hơn 2 từ trên đặc biệt thường được dùng trong thỏa thuận hay bất đồng. Ví dụ: “Do you think she will pass the exam?” Câu trả lời có thể là: “Hmm… possibly, possibly not”. Hoặc: “She may possibly pass the exam”.
=> Nhìn chung, có sự khác biệt khi dùng: “maybe” chỉ sự thân mật, không trịnh trọng, còn “perhaps” không quá thân mật mà cũng không quá trịnh trọng, “possibly” được dùng hơi trịnh trọng hơn một chút.
4. Cụm từ Like – As
Một trong những lỗi ngữ pháp trong tiếng Anh người mới học thường gặp phải chính là bị nhầm lẫn về cách sử dụng giữa Like và As. “Like”: tương tự như, giống như. Chú ý rằng chúng ta không thể sử dụng “as” theo cách này.
Ví dụ:
- What does Peter do? – He is a teacher like me.
- It is raining again. I hate the weather like this.
- This beautiful house is like a palace.
Lưu ý:
- “Like” được theo sau bởi một danh từ hoặc một đại từ: Chúng ta có thể nói “Like (somebody/something) doing something”. Ví dụ: What is that noise? – It sounds like a baby crying.
- “Like” được sử dụng với nghĩa là ví dụ như, chẳng hạn như. Ví dụ: You can do some sports like horse – riding, car racing, etc. => Ta cũng có thể sử dụng “as” trong trường hợp này với ý nghĩa tương tự: You can do some sports, as horse-riding, car racing, etc.
XEM THÊM: Chi tiết về cách phân biệt giữa Like và As
5. Hear – Listen
Một những lỗi ngữ pháp trong tiếng Anh mà người mới bắt đầu thường nhầm lẫn chính là Hear và Listen. Hai từ này nhìn qua thì ý nghĩa tương tự nhau là nghe nhưng ý nghĩa thực sự của nó và cách sử dụng hoàn toàn khác nhau.
- “Hear”: nghe thoáng qua (“to be aware of sounds with ears” – nghe mà chưa có sự chuẩn bị và chủ tâm trước khi nghe) => Ví dụ: I can’t hear very well. (Tôi không thể nghe rõ lắm) – We could hear her singing. (Chúng tôi có thể nghe thấy cô ấy hát)
- “Listen”: nghe chú ý và có chủ tâm, ai đó, cái gì vừa mới được nghe thấy (“to pay attention to somebody / something that you can hear”). => Ví dụ: We listen carefully to our teacher of English. (Chúng tôi chăm chú nghe giáo viên tiếng Anh của chúng tôi)
Cách dùng trong từng trường hợp
Hear | Listen |
Không được dùng trong các thời gian tiếp diễn. | Có thể được dùng trong các thời tiếp diễn. Ví dụ: We are listening to our teacher at the moment. |
Thường đi với động từ nguyên thể có “to” (to – Vinfinitive) Ví dụ: He has been heard to go to America with his girlfriend. (Nghe đồn anh ta đã đi Mỹ với cô bạn gái). | Được dùng để lưu ý mọi người một điều gì đó. Ví dụ: Listen! There is someone knocking at the door. |
Thường đi với giới từ “to”. Ví dụ: He often listens to music on the bus. |
6. Good – Well
“Good” là một tính từ với nghĩa tốt, giỏi. “Well” thường được coi là trạng từ của “good”. Những người mới bắt đầu học thường hay mắc lỗi sai về cách sử dụng của hai từ này.
- “Good” thường đi kèm với một số động từ “to be, to seem, to appear, to turn, to look…” và đứng trước danh từ để bổ nghĩa cho danh từ đó “a good student, a good mark…”. Sử dụng tính từ này để miêu tả cái gì đó, hoặc ai đố; nói cách khác sử dụng “good” khi thể hiện ai đó hoặc cái gì đó như thế nào.
- “Well” khi được coi là trạng từ của “good” thì thường đi kèm với các động từ thông thường, dùng để miêu tả việc ai đó, hoặc cái gì đó làm gì như thế nào. “play well, doing very well,…”. Ngoài ra “well” còn được coi là tính từ với nghĩa là “khỏe”. Ví dụ: How is she now? – She’s well.
Ví dụ: Câu sai: She did the test good => Câu đúng: She did the test well.
- Tom is a good footballer.
- She speaks English well.
- He looks good in his new suit.
7. Person – People
Một trong những lỗi ngữ pháp trong tiếng Anh người mới thường mắc phải chính là không biết trường hợp nào sử dụng Person, trường hợp nào sử dụng People. Bởi cả hai đều là danh từ nhưng một từ là danh từ số ít và một từ là số nhiều.
Trong tiếng Anh phần lớn các danh từ số ít được tạo thành danh từ số nhiều bằng cách thêm “-s” vào cuối danh từ. Ví dụ: girl và girls , student và students. Nhưng một số danh từ có dạng số nhiều bất quy tắc: Ví dụ: child và children, person và people
=> Vì vậy chúng ta nói: 1 người: “one person” – 2 người: “two people” – nhiều người: “many people”. There were a lot of people at the concert.
“person” cũng được dùng trong một cụm từ có chức năng cụm danh từ như một tính từ bổ nghĩa cho danh từ sau nó để tạo thành một. Trường hợp này không được thêm “-s” vào “person” hay biến đổi “person” thành “people”. Cụ thể như sau: a four – person car (một chiếc xe ô tô 4 chỗ).
Lưu ý:
- Tuy nhiên, đôi khi chúng ta gặp từ “persons”. Ví dụ, trong thang máy người ta viết: “five persons only” hay nếu ta nghe tin tức thì từ “persons” cũng được dùng như: “Four persons were injured in the accident”.
- Từ “persons” được dùng trong ngữ cảnh trịnh trọng là dạng số nhiều mang sắc thái trịnh trọng hơn. Có lúc chúng ta gặp từ “peoples”. Ngoài nghĩa là người, “people” còn được dùng để chỉ một dân tộc “nationality” – tất cả người của một quốc gia như: “the people of Vietnam”.
- Khi chúng ta nói về nhiều dân tộc khác nhau, chúng ta phải dùng từ “peoples”: Ví dụ: “the peoples of South America” (các dân tộc Nam Mỹ). Đây là cách dùng hơi khác và ít thông dụng của từ “peoples”
8. Made of – Made from
Những bạn mới bắt đầu học tiếng Anh thường hay bị nhầm lẫn về cách sử dụng của Made of và made from. Cụ thể như sau:
- “made of”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó không thay đổi nhiều so với sản phẩm làm ra, nhìn vào sản phẩm thấy luôn được vật liệu làm ra nó)
- “made from”: làm bằng (vật liệu dùng để làm vật đó đã được chế biến và không còn nhìn thấy vật liệu đó nữa)
XEM THÊM: Phân biệt ý nghĩa và cách dùng của các giới từ đi kèm với Made
Ví dụ:
Khi muốn nói: “Cái bàn này làm bằng gỗ”
- Câu đúng: This table is made of wood.
- Câu sai: This table is made from wood.
Nhưng khi muốn nói: “Bánh mì được làm bằng lúa mì”
- Câu đúng: Bread is made from wheat.
- Câu sai: Bread is made of wheat.
XEM THÊM: Cách học ngữ pháp Tiếng Anh hiệu quả
Trên đây là những lỗi ngữ pháp trong tiếng Anh người mới bắt đầu thường hay gặp phải. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ giúp ích cho việc cải thiện vốn tiếng Anh của bạn