Luật viên chức – Luật số 52/2019/QH14 của Quốc hội

0
3272
Luật viên chức

Luật viên chức số 52/2019/QH14 quy định về những sửa đổi, bổ sung của Luật viên chức 58/2010/QH12. Mời bạn đọc cùng tham khảo, để hiểu rõ hơn về nội dung của Luật viên chức được cập nhật mới hiện nay.

QUỐC HỘI

——————–
Luật số: 52/2019/QH14

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

LUẬT

SỬA ĐI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU

CỦA LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LUẬT VIÊN CHỨC
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và Luật Viên chức của số 58/2010/QH12.

Điều 1. Sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức

Sửa đổi và bổ sung Khoản 2 Điều 4

“2. Luật viên chức quy định Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào chức vụ, ngạch, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp huyện,  cấp tỉnh; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải sĩ quan, công nhân quốc phòng, quân nhân chuyên nghiệp, trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ thuộc chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”.

Sửa đổi và bổ sung Điều 6

“Điều 6. Chính sách đối với người có tài năng trong các hoạt động công vụ
1. Nhà nước có chính sách phát hiện, trọng dụng, thu hút và đãi ngộ xứng đáng đối với người có tài năng.
2. Chính phủ quy định khung chính sách trọng dụng, đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ.
3. Căn cứ vào quy định của Chính phủ, người đứng đầu cơ quan quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 39 của Luật viên chức quyết định chế độ trọng dụng, đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ trong tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chính sách trọng dụng, đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ trong tổ chức, cơ quan,  đơn vị do cấp tỉnh quản lý.”.

Sửa đổi và  bổ sung Điều 29

“Điều 29. Xếp loại chất lượng cán bộ
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ sẽ được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ sẽ được lưu vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được đánh giá, công khai trong cơ quan, đơn vị nơi cán bộ công tác dựa theo điều này của Luật viên chức.
3. Cơ quan và tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ áp dụng với cán bộ có 2 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.”.

 Sửa đổi và bổ sung Khoản 1 Điều 34

“1. Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, nghiệp vụ, chuyên môn, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
a) Loại A gồm người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc là tương đương;
d) Loại D người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương, ngạch nhân viên;
đ) Loại đối với ngạch công chức được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật viên chức này dựa theo quy định của Chính phủ.”.

Sửa đổi và bổ sung Điều 37

“Điều 37. Phương thức tuyển dụng công chức
1. Việc tuyển dụng công chức cần được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều này.
Hình thức, nội dung thi tuyển, và xét tuyển công chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc làm trong từng ngành, nghề, nhằm bảo đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ, năng lực.
2. Việc tuyển dụng công chức cần thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với các nhóm đối tượng sau đây:
a) Cam kết tình nguyện làm việc từ 5 năm trở lên ở vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Luật viên chức.
b) Người học theo chế độ cử tuyển đươc quy định của Luật giáo dục, và sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc hoặc nhà khoa học trẻ tài năng.
3. Ngoài hình thức tuyển dụng thông qua thi tuyển, xét tuyển, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện của vị trí việc làm vào làm công chức đối với trường hợp:
a) Viên chức đang công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ và công chức cấp xã;
c) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là công chức;
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này của Luật viên chức.
Luật viên chức 2019

Sửa đổi và bổ sung Điều 39

“Điều 39. Tuyển dụng công chức theo Luật công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức gồm có:
a) Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước,Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thực hiện tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;
b) Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan và đơn vị thuộc quyền quản lý;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức do Chính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng, phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và đơn vị thuộc quyền quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyển dụng, phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức và đơn vị thuộc quyền quản lý;
2. Thực hiện kiểm định chất lượng đầu vào công chức và trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 37 của Luật viên chức này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được thực hiện theo đúng lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
3. Chính phủ quy định cụ thể khoản 2 Điều này.”.
7. Bổ sung vào điểm e vào sau điểm đ Khoản 1 Điều 42 như sau:
“e) Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.”.

Sửa đổi và bổ sung Điều 44

“Điều 44. Nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ dựa vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức và đơn vị, được thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
2. Công chức có đủ tiêu chuẩn và điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì cần được đăng ký dự thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
3. Việc thi nâng ngạch và xét nâng ngạch phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, khách quan, minh bạch và theo đúng pháp luật của Luật viên chức.
4. Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc là xét nâng ngạch được bổ nhiệm vào ngạch công chức cao hơn, cũng như được xem xét bố trí vào vị trí việc làm tương ứng.”.

Sửa đổi và bổ sung Điều 45

“Điều 45. Tiêu chuẩn và điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức
1. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được xếp loại chất lượng mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề cả năm trước dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, cũng như không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật được quy định tại Điều 82 của Luật viên chức này;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong chuyên môn cùng ngàn.
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng và chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với loại ngạch công chức.
2. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này thì cần được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp:
a) Có thành tích xuất sắc trong các hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ và được cấp có thẩm quyền công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
Quy định luật viên chức

Sửa đổi và bổ sung Điều 46

“Điều 46. Tổ chức thi nâng ngạch và xét nâng ngạch công chức
1. Nội dung, hình thức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức cần phải phù hợp với yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch, nhằm bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn theo tiêu chuẩn của ngạch, và nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
2. Chính phủ quy định thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch và xét nâng ngạch công chức phù hợp với phân cấp quản lý công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội.” theo Luật viên chức.

Sửa đổi và bổ sung Điều 56

“Điều 56. Nội dung đánh giá công chức
1. Công chức được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
b) Phẩm chất chính trị, lối sống, đạo đức, tác phong, lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ;
2. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, công chức giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch làm việc, kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức, được giao lãnh đạo, quản lý và việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân cần phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức và đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức xếp loại chất lượng của cá nhân không có cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức và đơn vị trực tiếp phụ trách theo Luật viên chức.
b) Tiến độ và chất lượng các công việc được giao;
c) Năng lực lãnh đạo và quản lý;
d) Năng lực tập hợp và đoàn kết.
3. Thời điểm đánh giá công chức được thực hiện:
a) Đánh giá trước khi thực hiện xét nâng ngạch, Đánh giá hàng năm; nâng lương trước thời hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động; quy hoạch, đánh giá trước khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái;
b) Căn cứ vào yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức theo quy định đánh giá công chức theo quý, tháng hoặc có thể tuần phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức và đơn vị mình, bảo đảm công khai, khách quan, dân chủ, định lượng bằng kết quả và sản phẩm cụ thể; kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá công chức được quy định tại điểm a khoản này.
4. Căn cứ vào quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này của Luật viên chức người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đơn vị sử dụng công chức ban hành quy chế đánh giá công chức của cơ quan, tổ chức và đơn vị mình.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 58

“Điều 58. Xếp loại chất lượng công chức
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá và công chức được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành nhiệm vụ;
d) Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng công chức lưu vào hồ sơ công chức và thông báo đến công chức được đánh giá, được thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức và đơn vị nơi công chức công tác.
3. Việc xử lý công chức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định cụ thể như sau:
a) Cơ quan, tổ chức và đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 2 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức là không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức độ không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc có thể không bổ nhiệm lại theo Điều này của Luật viên chức.
c) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý trong 3 năm có 2 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức là không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào các vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.”.
Quy định luật viên chức 2019

Sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 3 Điều 61

“a) Trưởng Công an (áp dụng đối với xã và thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công an nhân dân theo số 37/2018/QH14);”.
14. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 78 như sau:
“3. Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án, bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn và bổ nhiệm; trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù không được hưởng án treo hoặc có thể bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật.”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 79

“Điều 79. Hình thức kỷ luật đối với công chức
1. Công chức vi phạm quy định của Luật viên chức  và những quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
2. Hình thức giáng chức và cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, hình thức, quản lý; hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không có giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 80

“Điều 80. Thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà sau khi hết thời hạn đó thì cán bộ và công chức có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính tại thời điểm có hành vi vi phạm.
Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này của Luật viên chức , thời hiệu xử lý kỷ luật quy định như sau:
a) 2 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng về mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 5 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với những hành vi vi phạm sau đây thì không được áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ, và công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức cần phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định về các công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận và xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với cán bộ và công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan và tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Luật viên chức.
Thời hạn xử lý kỷ luật không được quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần nhiều thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể phải kéo dài nhưng không quá 150 ngày.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 82

“2. Cán bộ và công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
a) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hay cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không cần thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ra quyết định kỷ luật có hiệu lực;
b) Trường hợp bị kỷ luật bằng các hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không cần thực hiện việc nâng ngạch, đào tạo, quy hoạch, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ khi có quyết định kỷ luật có hiệu lực của Luật viên chức.
3. Cán bộ và công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, xét xử, truy tố thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc có thể thôi việc.”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 84

“Điều 84. Áp dụng quy định của Luật cán bộ và công chức đối với các đối tượng khác
1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể về việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật viên chức này và chế độ phụ cấp đối với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ và chức danh cán bộ.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết về việc thực hiện chế độ công chức đối với những người làm việc trong bộ máy lãnh đạo và quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, vì ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên, chi đầu tư và hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước.

Sửa đổi, bổ sung Điều 85

“Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Người giữ chức vụ lãnh đạo và quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập cần được xác định là công chức theo đúng quy định của Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và những văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành mà không còn là công chức theo quy định của Luật này và không thuộc những trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này thì cần tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách và áp dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhiệm.”.

Thay thế một số cụm từ tại các điều, khoản, điểm

a) Thay từ “phân loại” bằng cụm từ “xếp loại chất lượng” tại khoản 4 Điều 5, Điều 64;
b) Thay cụm từ “Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân” bằng cụm “Luật tổ chức chính quyền địa phương” tại khoản 2 Điều 21, Điều 24, khoản 1 Điều 63 của Luật viên chức.
c) Thay cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội” bằng cụm “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân” tại Điều 24; thay cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân” bằng cụm “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân” tại khoản 1 Điều 63;
d) Thay cụm từ “sĩ quan và hạ sĩ quan chuyên nghiệp” bằng cụm “sĩ quan và hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp và công nhân công an” tại điểm d khoản 1 Điều 32;
đ) Thay cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh và cơ sở giáo dục” bằng cụm “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc” tại điểm c khoản 2 Điều 36.

Bỏ một số cụm từ tại các điều và khoản

a) Bỏ cụm từ “các xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,” tại khoản 2 Điều 63;
b) Bỏ cụm “, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước” tại khoản 4 Điều 66;
c) Bỏ cụm “, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân” tại khoản 5 Điều 66;
d) Bỏ cụm “và đơn vị sự nghiệp công lập” tại khoản 6 Điều 66;
đ) Bỏ cụm “đơn vị sự nghiệp công lập,” tại khoản 1 Điều 70 của Luật viên chức
22. Bãi bỏ Điểm c Khoản 1 Điều 32.
XEM THÊM: Thông tư 107/2017/TT-BTC về chế độ hành chính sự nghiệp
Luật viên chức cập nhật mới nhất

Điều 2. Sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật Viên chức

Sửa đổi và bổ sung Khoản 3 Điều 9

“3. Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí phân loại đơn vị sự nghiệp công lập tại khoản 2 Điều này của Luật viên chức đối với từng lĩnh vực sự nghiệp; việc chuyển từ đơn vị sự nghiệp sang mô hình doanh nghiệp, trừ đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế, giáo dục; chế độ quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo nguyên tắc tinh gọn, hiệu quả.”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 25

“Điều 25. Các loại hợp đồng làm việc
1. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 đến 60 tháng.
Hợp đồng làm việc xác định thời hạn được áp dụng đối với người được tuyển dụng làm viên chức kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2020, trừ các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
2. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không cần xác định thời hạn áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Viên chức được tuyển dụng trước ngày 1 tháng 7 năm 2020;
b) Cán bộ và công chức chuyển sang làm viên chức theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 58 Luật viên chức này;

Sửa đổi và bổ sung Khoản 2 Điều 28

“2. Đối với loại hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trước khi hết hạn hợp đồng 60 ngày, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ký kết tiếp hoặc là chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập còn nhu cầu,và viên chức đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cần phải ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức.
Trường hợp không có ký kết tiếp hợp đồng làm việc với viên chức thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập sẽ phải nêu rõ lý do bằng văn bản.”.

Bổ sung điểm e vào sau điểm đ Khoản 1 Điều 29

“e) Viên chức không đạt yêu cầu sau khoảng thời gian tập sự.”.

Sửa đổi và bổ sung Điều 41

“Điều 41. Nội dung đánh giá viên chức
1. Việc đánh giá viên chức được xem xét theo nội dung sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của Luật viên chức.
b) Kết quả thực hiện công việc hoặc có thể nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc là theo công việc cụ thể được giao; chất lượng, tiến độ, thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cần phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua công việc và sản phẩm cụ thể

Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 45

“1. Viên chức được hưởng trợ cấp thôi việc, và trợ cấp mất việc làm hoặc là chế độ bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về bảo hiểm khi đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức, đồng thời hết thời hạn của hợp đồng nhưng người sử dụng lao động không ký kết tiếp hợp đồng làm việc và viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng do ốm đau, bị tai nạn được quy định tại khoản 4 Điều 29 hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 29 của Luật viên chức này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 53

“Điều 53. Thời hiệu và thời hạn xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời gian mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm mà không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi về vi phạm.
Trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này, và thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như sau:
a) 2 năm đối với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức cần phải kỷ luật bằng hình thức khiển trách;
b) 5 năm đối với hành vi vi phạm không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với những hành vi vi phạm sau đây thì không cần áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Viên chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức cần phải kỷ luật bằng hình thức khai trừ;
b) Có hành vi vi phạm quy định công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
XEM THÊM: 10 điều cần biết về Luật giáo dục cập nhật mới nhất
Quy định luật viên chức mới nhất

Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 56

“2. Viên chức bị kỷ luật thì xử lý cụ thể như sau:
a) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc là cảnh cáo thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, bồi dưỡng vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng và kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực được quy định tại Luật viên chức.
b) Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức thì không cần thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, bồi dưỡng trong thời hạn 24 tháng, kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực.
3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật và đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, đào tạo, biệt phái, bồi dưỡng hoặc thôi việc.”.

Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 58

“1. Việc chuyển đổi giữa viên chức, cán bộ và công chức được thực hiện như sau:
a) Việc tuyển dụng viên chức vào làm công chức cần phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Cán bộ và công chức được chuyển sang làm viên chức tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng những điều kiện theo quy định của Luật viên chức này;
c) Quá trình cống hiến và thời gian công tác của viên chức trước khi chuyển sang làm cán bộ, công chức, ngược lại được xem xét khi thực hiện những nội dung liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, các quyền lợi khác.”.
10. Bổ sung vào khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 59 như sau:
“2a. Viên chức được tuyển dụng vào trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 nhưng chưa ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng làm việc đã ký kết; ngay sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng làm việc đã ký kết thì cần được ký kết hợp đồng làm việc mà không xác định thời hạn nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.”.

Sửa đổi, bổ sung Điều 60

“Điều 60. Áp dụng quy định của Luật viên chức đối với đối tượng khác
1. Chính phủ quy định việc áp dụng Luật viên chức đối với những người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp và tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Chính phủ quy định về việc xử lý kỷ luật đối với viên chức sau khi nghỉ việc hay nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm trong thời gian đã công tác.
Việc xử lý kỷ luật đối với viên chức đã nghỉ việc và nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác trước ngày 1 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo đúng quy định của Luật viên chức này.”.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019.
 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

Đã ký: Nguyễn Thị Kim Ngân

5/5 - (100 bình chọn)