
Chiết khấu thương mại là gì? Cách hạch toán chiết khấu được thực hiện như thế nào? Theo thông tư 200 và 133 có quy định về khoản chiết khấu thương mại, cũng như cách hạch toán chiết khấu thương mại khi mua bán hàng hóa. Mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây, để hiểu rõ hơn về các nội dung có liên quan đến vấn đề này.
Chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại là một khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng khi mua hàng với khối lượng lớn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, doanh nghiệp muốn bán được hàng với khối lượng lớn luôn dùng đến chiết khấu thương mại. Chiết khấu thương mại có nhiều hình thức được thực hiện cụ thể như sau:
- Chiết khấu thương mại dựa theo từng lần mua hàng (Giảm giá hàng bán ngay trong lần đầu tiên mua hàng)
- Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng hóa (Sau nhiều lần mua hàng mới đạt khối lượng được hưởng chiết khấu).
- Chiết khấu thương mại sau một chương trình khuyến mại (Sau khi đã xuất hóa đơn bán hàng rồi mới tính toán chiết khấu được hưởng trong kỳ đó).
Mỗi hình thức chiết khấu đều có các quy định riêng, đồng thời thực hiện xuất hóa đơn, kê khai thuế khác nhau. Tuy vậy, cũng có các quy định chung của nhà nước về khoản chiết khấu thương mại này.
Quy định của thuế về chiết khấu thương mại
Hóa đơn chiết khấu
Được quy định tại Điểm 2.5, Khoản 2, Phụ lục 4, Thông tư 39/2014/TT-BTC về GTGT hàng chiết khấu thương mại:
Hàng hóa và dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại đối với khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT và tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ dựa vào số lượng, doanh số dịch vụ, hàng hóa thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh dựa trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc có thể kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi đã kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn nhằm điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán, bên mua kê khai điều chỉnh doanh số bán, mua, thuế đầu ra, đầu vào.”
Vậy, dựa vào quy định trên, có thể chia làm 3 trường hợp viết hóa đơn có chiết khấu thương mại.
- Trường hợp 1: Viết hóa đơn chiết khấu thương mại dựa theo từng lần mua hàng
- Trường hợp 2: Viết hóa đơn chiết khấu thương mại khi mua hàng với một số lượng lớn
- Trường hợp 3: Viết hóa đơn số tiền chiết khấu khi đã kết thúc chương trình khuyến mại
Thuế GTGT
Được quy định tại Khoản 22, Điều 7, Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế của hàng bán có chiết khấu thương mại cụ thể như sau:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh có áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính mức thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ dựa vào số lượng và doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh của hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc là kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì cần được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê những số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền và tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu bán, mua thuế đầu ra, đầu vào.”
Với quy định trên, hàng hóa có chiết khấu thương mại, thì giá tính thuế là giá đã được chiết khấu. Trường hợp chiết khấu sau khi được xuất hóa đơn bán hàng (Chiết khấu thương mại sau nhiều lần mua hàng, hoặc có thể sau chương trình khuyến mại) thì bên bán cần phải xuất hóa đơn điều chỉnh ghi rõ số chiết khấu, thuế, doanh thu cần điều chỉnh. Hai bên sẽ căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh nhằm điều chỉnh doanh thu mua, bán và thuế của mình.
Thuế TNDN
Theo những quy định, hướng dẫn trên, chiết khấu hàng bán sau khi đã xuất hóa đơn điều chỉnh thì bên bán, bên mua đều điều chỉnh giảm doanh thu mua vào bán ra không kê khai khi tính thuế TNDN.
Hạch toán chiết khấu thương mại
Kế toán được dùng tài khoản 521 (5211) để phản ánh số chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm giá áp dụng cho khách hàng.
Chỉ hạch toán vào tài khoản này số chiết khấu được thực hiện trong kỳ và có ghi trên hóa đơn theo đúng chính sách chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã ghi trong hợp đồng kinh tế, hay là cam kết của mình.
Nếu chiết khấu dựa theo từng lần mua hàng, thì khoản chiết khấu bên mua được hưởng sẽ được ghi giảm vào giá bán khi viết hóa đơn. Số tiền ghi trên hóa đơn dựa theo đơn giá đã được chiết khấu, không ghi dòng chiết khấu trên hóa đơn, đồng thời cũng không hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 521.
Nếu bên mua sau nhiều lần mua hàng mới được hưởng mức chiết khấu thì khoản chiết khấu này sẽ được ghi giảm vào giá bán trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Hóa đơn cần ghi rõ số tiền chiết khấu thương mại mà khách hàng được hưởng, những số hóa đơn được hưởng chiết khấu. Dựa vào hợp đồng kinh tế giữa hai bên để xác định lần mua cuối cùng. Số tiền ghi trên hóa đơn là số đã chiết khấu và bên bán căn cứ vào doanh thu, thuế đã chiết khấu để hạch toán, không hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 521.
Trường hợp hai bên có ký kết hợp đồng đại lý, hoặc thực hiện chiết khấu thương mại theo từng kỳ bán hàng. Thì cần xác định ngày cuối cùng để đối chiếu công nợ, thực hiện tính toán các khoản chiết khấu thương mại. Ngày cuối cùng để chốt công nợ, cũng như tính toán chiết khấu là ngày 31/12 hàng năm. Trường hợp xuất hóa đơn điều chỉnh và mới hạch toán số chiết khấu thương mại vào TK 521.
Chiết khấu thương mại có thể dùng hóa đơn nhằm điều chỉnh doanh thu chiết khấu, nhưng cũng có thể tính toán số tiền chiết khấu, chi bằng tiền và nếu số tiền bán hàng lần cuối không đủ để khấu chiết khấu
Hạch toán kế toán đối với bên bán hàng có chiết khấu thương mại, kê khai thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Căn cứ vào hóa đơn bán hàng kế toán hạch toán:
Ghi tăng doanh thu, thuế GTGT đầu ra:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Đồng thời kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK TK 632
Có TK 156 - Căn cứ vào hóa đơn có chiết khấu, số tiền chiết khấu và kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Hạch toán kế toán đối với bên mua hàng có chiết khấu thương mại, kê khai thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
Cũng như bên bán, nếu chiết khấu của từng lần mua hàng hóa, thì bên mua hạch toán doanh thu mua, cũng như thuế đầu vào theo giá đã chiết khấu thương mại. Nếu bên mua sau nhiều lần mua hàng mới được hưởng mức chiết khấu thì hạch toán như sau:
- Khi mua hàng
Nợ TK 156: Hàng hóa
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả nhà cung cấp - Khi nhận được hóa đơn chiết khấu
Nếu khoản chiết khấu là của hàng còn tồn kho và ghi giảm cho giá vốn hàng tồn kho và thuế GTGT được khấu trừ:
Nợ TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 156: Hàng hóa (phân bổ cho giá vốn hàng tồn kho)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Nếu khoản chiết khấu là của hàng hóa đã tiêu thụ:
Nợ TK 331: Phải trả nhà cung cấp
Có TK 632: Giá vốn ( phân bổ cho hàng bán trong kỳ)
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
XEM THÊM: Kinh nghiệm quyết toán thuế TNCN mà bạn cần biết
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Chiết khấu thương mại là gì? Đây là một trong những mức chiết khấu khi mua hàng hóa với số lượng lớn. Với những chia sẻ trên đây, chắc hẳn bạn đọc đã hiểu hơn về nội dung này,