
Chế độ thai sản cho nam là chế độ thai sản không thể không nói đến trong chế độ thai sản cho nam khi vợ sinh con trong năm. Vậy pháp luật hiện hành đang quy định như thế nào về điều kiện hưởng, cũng như là mức độ hưởng chế độ thai sản cho nam? Mời bạn đọc cùng JES tìm hiểu qua bài viết “Chế độ thai sản cho nam cập nhật theo quy định mới”
Điều kiện hưởng thai sản cho nam
Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp:
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi có vợ sinh con.
- Lao động nữ mang thai
- Lao động nữ sinh con
- Lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai và người lao động thực hiện biện pháp triệt sản
Như vậy, đối với nam khi vợ sinh con thì chỉ cần đang tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) thì lao động nam sẽ được hưởng chế độ thai sản cho nam.
Bên cạnh đó, theo điểm a khoản 2 tại Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, để được hưởng trợ cấp 1 lần trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH (mẹ không tham gia BHXH) thì người cha cần phải đáp ứng thêm điều kiện:
Phải đóng BHXH đủ từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Có thể thấy, quy định pháp luật hiện hành không quá khắt khe trong việc hưởng chế độ thai sản của lao động nam.
Thời gian hưởng chế độ thai sản của chồng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ thời gian hưởng chế độ thai sản của nam như sau:
- 5 ngày làm việc với những trường hợp vợ sinh con thông thường;
- 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật hay sinh con dưới 32 tuần tuổi;
- 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi và từ sinh 3 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;
- 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên và sinh con bằng việc phẫu thuật.
Lưu ý: Thời gian nghỉ việc này được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt thì người chồng còn được nghỉ chế độ thai sản cho nam dài hơn nếu:
- Cả chồng và vợ đều đang tham gia BHXH mà vợ chết sau khi sinh con thì chồng được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.
- Nếu vợ tham gia BHXH nhưng không chưa đủ điều kiện về thời gian đóng mà chết thì chồng được nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
- Chồng tham gia BHXH mà không xin nghỉ việc khi vợ chết sau sinh thì ngoài tiền lương còn được hưởng thêm chế độ thai sản với thời gian còn lại của người vợ.
- Chồng tham gia BHXH mà vợ chết hoặc gặp rủi ro sau khi sinh hay không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo sự xác nhận của cơ sở khám và chữa bệnh thì chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.
Mức hưởng chế độ thai sản cho chồng
Tiền chế độ thai sản của nam
Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành thì tiền thai sản của chồng được tính theo công thức:
Mức hưởng |
= |
Mbq6t |
: |
24 |
x |
Số ngày được nghỉ |
Trong đó: Mbq6t là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho nam. Trường hợp chưa đủ 6 tháng thì Mbq6t là mức bình quân tiền lương của những tháng đã đóng BHXH.
Ví dụ: Lương bình quân tháng đóng BHXH của người lao động nam là 6.000.000 đồng/tháng. Lao động này có vợ sinh con cần phải phẫu thuật nên theo quy định sẽ được nghỉ 7 ngày làm việc.
Số tiền thai sản mà người lao động này nhận được là 6.000.000 đồng : 24 x 7 = 1.750.000 đồng.
Tiền trợ cấp 1 lần cho chồng khi vợ không tham gia BHXH
Cũng theo Luật này, cụ thể tại Điều 38, trường hợp vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia BHXH thì chồng được trợ cấp 1 lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
- Từ ngày 1/01/2020 – 30/6/2020: Mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng thì mức trợ cấp 1 lần bằng 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.
- Từ ngày 1/7/2020 – 31/12/2020: Mức lương cơ sở là 1.600.000 đồng/tháng thì mức trợ cấp 1 lần bằng 1.600.000 đồng x 2 = 3.200.000 đồng.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam
Theo quy định ở điểm 2.2 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH thì hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho nam gồm:
- Hoặc bản sao giấy khai sinh;
- Hoặc trích lục khai sinh.
- Bản sao giấy chứng sinh;
Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hay sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì cần phải có thêm giấy tờ của cơ sở khám và chữa bệnh thể hiện việc vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trường hợp con chết sau khi sinh mà vẫn chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hay tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hay của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.
Thủ tục hưởng chế độ thai sản của chồng
Quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thủ tục làm chế độ thai sản cho nam như sau:
Bước 1. Người lao động nộp hồ sơ
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc bình thường thì người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Bước 2. Người sử dụng tổng hợp hồ sơ
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ từ người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ để nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong vòng 55 ngày kể từ ngày lao động nam phải đi làm trở lại thì người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ lên cơ quan bảo hiểm xã hội, nếu quá thời hạn trên sẽ không được giải quyết.
Bước 3. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ người lao động hay người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm giải quyết, đồng thời chi trả chế độ trong thời hạn:
- Tối đa 6 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp được người sử dụng lao động đề nghị.
- Tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định đối với trường hợp người lao động hay thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
XEM THÊM: Cách tính tiền thai sản chuẩn nhất 2020
Tóm lại vấn đề ” Chế độ thai sản cho nam”
Trên đây là tất cả những thông tin cần thiết về chế độ thai sản cho nam khi vợ sinh con. Người lao động nên lưu ý để được hưởng quyền lợi cho bản thân mình theo đúng quy định của pháp luật.