Cách tính và mức hưởng trợ cấp mất việc đúng quy định

0
1050
Trợ cấp mất việc

Trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc là ba khái niệm khác biệt nhau. Đồng thời, rất dễ gây nhầm lẫn cho người lao động về ba khoản trợ cấp trên. Hôm nay, JES sẽ giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về cách tính, mức hưởng, cũng như điều kiện để hưởng trợ cấp mất việc là gì? Và cách phân biệt được ba khoản trợ cấp nêu trên, dựa vào các tiêu chí nào?

Đối tượng hưởng trợ cấp mất việc

Người lao động là đối tượng được hưởng trợ cấp mất việc làm khi thoả mãn đủ các tiêu chí sau:

  • Người lao động làm việc thường xuyên cho đơn vị doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên
  • Người lao động bị mất việc làm do đơn vị không bố trí được công việc phù hợp.
  • Người lao động cần phải thoả mãn điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định pháp luật.

Điều kiện hưởng trợ cấp mất việc

Người lao động hưởng trợ cấp mất việc thuộc đối tượng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thuộc 1 trong những trường hợp:

  • Doanh nghiệp đổi cơ cấu hay công nghệ mà không thể sắp xếp được công việc phù hợp cho NLĐ;
  • Trường hợp vì lý do kinh tế nên buộc người lao động phải thôi việc;
  • Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia và tách doanh nghiệp, hợp tác xã không có phương án công việc phù hợp cho NLĐ;
  • Thực hiện chuyển quyền sử hữu hoặc là quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhưng không sắp xếp được công việc cho NLĐ

Tóm lại: Đơn vị sử dụng lao động không bố trí được công việc và NLD bị mất việc làm

Mức hưởng trợ cấp mất việc

Để tính trợ cấp mất việc làm, người lao động cần phải xác định các thông tin sau:

Thời gian làm việc thực tế tại đơn vị

Bao gồm:

  • Thời gian người lao động đã làm việc cho đơn vị;
  • Thời gian được đơn vị cử đi học;
  • Thời gian nghỉ hưởng chế độ được quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
  • Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110 và nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115, Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động;
  • Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn;
  • Thời gian nghỉ việc để thực hiện các nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;
  • Thời gian phải ngừng việc và nghỉ việc không do lỗi của NLĐ thì được hưởng trợ cấp mất việc.
  • Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc, thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;

Thời gian tham gia BH thất nghiệp

Bao gồm:

  • Thời gian đơn vị đã đóng BHTN theo đúng quy định của pháp luật;
  • Thời gian đơn vị đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của NLĐ theo một khoản tiền tương đương với mức đóng BHTN theo đúng quy định của pháp luật.

Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc

Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm = Tổng thời gian làm việc thực tế tại đơn vị Thời gian tham gia
BHTN
Thời gian được chi trả trợ cấp thôi việc

 

Tiền lương tính trợ cấp mất việc

Tiền lương tính trợ cấp mất việc làm là Tiền lương bình quân dựa theo Hợp đồng lao động của NLĐ 6 tháng liền kề trước khi NLĐ mất việc làm.

Mức hưởng trợ cấp mất việc

Mức hưởng trợ cấp
mất việc làm
= Thời gian tính hưởng
trợ cấp mất việc làm
x Tiền lương tính hưởng
trợ cấp mất việc

 
Lưu ý:

  • Thời gian tính hưởng trợ cấp mất việc làm nếu có tháng lẻ sẽ được tính như sau: từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng thì được làm tròn thành ½ năm; từ đủ 6 tháng trở lên được làm tròn thành 1 năm (Trích theo điểm c Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP).

Cách tính trợ cấp mất việc

Phân biệt trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp mất việc

Trợ cấp thất nghiệp

Khái niệm

Là một khoản tiền mà NSDLĐ cần phải trả cho NLĐ khi nghỉ việc trong trường hợp chấm dứt HĐLĐ hợp pháp.

Là một khoản tiền mà DN cần phải trả cho NLĐ bị mất việc làm một cách thụ động do DN gây ra, tức là khoản trợ cấp mất việc bồi thường cho NLĐ do bị chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn mà không phải do lỗi của họ.

Là một khoản tiền mà NLĐ nhận được từ quỹ bảo hiểm quốc gia khi bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Cơ sở pháp lý

Theo Điều 48 Luật Lao động 2012

Theo Điều 49 Luật Lao động 2012

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013

Điều kiện hưởng

Do chấm dứt hợp đồng lao động vì có nhiều lý do khác nhau (trừ sa thải)

NLĐ đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, và mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

 Thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc là vì lý do kinh tế làm ảnh hưởng đến việc làm của NLĐ.

Sáp nhập, hợp nhất, chia và tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

NLĐ đã làm việc thường xuyên cho NSDLĐ từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm trong những trường hợp trên, mỗi năm làm việc trả 1 tháng tiền lương nhưng có ít nhất phải bằng 2 tháng tiền lương.

Được quy định tại Điều 49 Luật việc làm, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm, đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ những điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc là hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp tại điểm a,b khoản này.

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp có từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc là hợp đồng làm việc đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với những trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc là hợp đồng làm việc.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày và kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ điểm a, b, c , d và e khoản này.

Thời gian tính trợ cấp và mức tính trợ cấp

Tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian mà NLĐ đã tham gia BHTN theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc (tại khoản 2 Điều 48 Luật Lao động 2012).

Tiền lương bình quân dựa theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi NLĐ thôi việc làm (tại khoản 3 Điều 48 Luật Lao động 2012).

Cách tính trợ cấp mất việc là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian mà NLĐ đã tham gia BHTN theo đúng quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được NSDLĐ được chi trả trợ cấp thôi việc (tại khoản 2 Điều 49 Luật Lao động 2012).

Tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi NLĐ mất việc làm (tại khoản 3 Điều 49 Luật Lao động 2012).

Thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì sẽ hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân số tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

XEM THÊM: Cách tính tiền lương bảo hiểm xã hội 1 lần
TÓM LẠI VẤN ĐỀ: Hy vọng với bài viết về trợ cấp mất việc sẽ giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về nội dung này. Đồng thời, giúp cho người lao động phân biệt được trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.

5/5 - (100 bình chọn)